Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ hoặc Hán-Nôm:

Phần giải nghĩa thổ ngữ
ao 𬇚
◎ Ss đối ứng: aw (16 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 171].
dt. nơi đất hõm sâu để tích nước, nuôi cá, thả rau. (Ngôn chí 11.6) ‖ Cá trong ao. (Mạn thuật 35.2)‖ Ai có của thông phòng thết khách, một ao niễng niễng mấy đòng đòng. (Thuật hứng 56.8, 68.5, 69.3)‖ (Tự thán 89.6)‖ Lồng chim ao cá. (Tự thuật 118.5)‖ Ao chín khúc. (Bảo kính 154.3)‖ (Thủ vĩ ngâm 1.5).
ba 𠀧 / 巴
◎ Ss với đối ứng pa, ba (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 173].
dt. số đếm. Am cao am thấp đặt đòi tầng, khấp khểnh ba làn, trở lại bằng. (Ngôn chí 16.2), ba làn dịch chữ tam điệp 三疊 (?)‖ (Mạn thuật 27.3)‖ Đôi ba. (Thuật hứng 56.1, 58.5)‖ (Tự thán 76.6)‖ Trống ba. (Tự thán 94.6), trống ba dịch từ chữ tam cổ: tức tam canh, suốt đêm ba canh. (Tự thán 80.6)‖ (Bảo kính 158.8, 169.8, 140.7, 157.8)‖ Một cơm hai việc nhiều người muốn, hai thớ ba dòng hoà kẻ tham. (Bảo kính 173.6)‖ Ba tháng. (Xuân hoa tuyệt cú 196.1)‖ (Tích cảnh 207.3)‖ (Đào hoa 230.3, 232.2)‖ (Điệp trận 250.7).
biến 變 / 变
◎ Ss đối ứng biən (6 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 178].
đgt. thay, đổi khác. (Thuật hứng 62.5)‖ Tính ắt trần trần nẻo sinh, ngại đòi thì thế biến nhiều hành. (Tự thuật 113.2)‖ (Tức sự 124.8)‖ (Bảo kính 139.7).
đgt. <từ cổ> làm cho thay đổi. Nhật nguyệt dễ qua biên trắng, cương thường khôn biến tấc son. (Tự thán 87.4).
dt. việc thay đổi, sự cố chính trị. Thì nghèo, sự biến nhiều bằng tóc, nhà ngặt, quan thanh lạnh nữa đèn. (Thuật hứng 46.5).
biết 別
◎ Ss đối ứng piət (6 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 178], nạl, cam [NH Hoành 1998: 248].
đgt. hay, hiểu, nhận thức rõ về. (Ngôn chí 6.6, 20.5)‖ (Thuật hứng 62.6)‖ (Tự thán 85.7, 93.6, 95.2, 96.6, 100.6)‖ (Tự thuật 112.8, 115.7)‖ (Tức sự 123.3)‖ (Bảo kính 131.3, 131.6, 132.7, 135.5, 142.8, 152.1, 156.5, 161.7, 164.5, 167.1, 179.2, 181.2)‖ (Tích cảnh thi 204.2)‖ Hổ phách phục linh dìn mới biết, dành còn để đỡ dân này. (Tùng 220.3).
buồn 悶
◎ Nôm: 盆 煩/悶 đều là các đồng nguyên tự, âm HTC là biuan/ biuən [Vương Lực 1982: 525]. Ss đối ứng puən, buən, pʼiən (thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 182].
tt. lo nghĩ về điều không được như ý muốn. Giang san cách đường nghìn dặm, sự nghiệp buồn đêm trống ba. (Tự thán 94.6). x. của cởi buồn.
bàn 盤
◎ Ss đối ứng pan, ban (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 174].
dt. nói tắt của bàn độc, bàn thờ. “ban doc: altare” [Morrone 1838: 238; x. An Chi 2005 t2: 220- 221]. Già trui thép cho nên mẻ, bể nồi hương bởi ngã bàn. (Bảo kính 185.6). Thng xô bàn độc bể vùa hương. Trỏ những người vụng về, làm việc mà không lường hết được các tình huống.
bão 暴
◎ Nôm: 雹 AHV: bạo. bão: nói tắt từ chữ bạo phong 暴風 mà âm Việt hoá là bão bùng. 風 *pjuwng [Baxter 1992: 185]. Ss đối ứng paw, baw (28 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 175].
dt. hiện tượng gió xoáy giật và mưa lớn. Sách Lễ Ký có câu: “[tháng mạnh đông] thi hành lệnh nhà Hạ, thì nước có nhiều gió bão, đương khi ấy mùa đông mà không lạnh, côn trùng lại sinh sôi” ([孟冬之月]行夏令,則國多暴風,方冬不寒,蟄虫復出). Khi bão mới hay là cỏ cứng, khuở nghèo thì biết có tôi lành. (Bảo kính 131.5)‖ Đường Thái Tông trong bài đề từ cho các công thần trong lăng yên các có câu ngự tứ cho tống tiêu vũ như sau: “gió gấp hay cỏ cứng, loạn lạc biết hiền thần” (疾風知勁草,板蕩識誠臣 tật phong tri kính thảo, bản đãng thức thành thần).
bó 把
◎ Nôm: 布 Đọc âm PHV. AHV: bả, bá. Ss đối ứng pɔ, bɔ (26 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 179], tro? (Katu) [NH Hoành 1998: 249]. bả / bó , nắm gốc Hán, chét, ôm gốc Việt.
dt. (lượng từ) ôm, nguyên nghĩa gốc là lượng từ, trỏ một khối lượng sự vật trong lòng bàn tay, giống như chét trong chét lúa. Thuyết Văn ghi: “Bả: nắm tay” (把,握也). Sách Mạnh Tử ghi: (拱把之桐梓), chú rằng: “dùng một tay mà bốc” (以一手把之也). Dương Vạn Lý có câu: “tháng hai sơn thành chẳng có đến một bó rau” (二月山城無菜把). nhật dụng thường đàm ghi: “Hoả bả 火把: là bó đuốc” [Phạm Đình Hổ 1827: 39b]. Đạp áng mây ôm củi, ngồi bên suối gác cần câu. (Trần tình 41.3). x. nắm.
bút 筆
◎ Ss đối ứng but (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 182].
dt. bút lông, một loại đồ trong văn phòng tứ bảo. Bến liễu mới dời, thuyền chở nguyệt, gác vân còn chử, bút đeo hương. (Bảo kính 157.4).
dt. Như văn bút, bút lực, trỏ khả năng sáng tác, viết lách. Bút thiêng. (Thuỷ thiên nhất sắc 213.5)‖ (Cam đường 245.3)‖ (Ngôn chí 12.6).
bạc 白
◎ Nôm: 泊 / 薄 âm Việt hoá của bạch. AHV: bạch. Bak [Schuessler 1988: 153]. Ss đối ứng bak, pak (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 174]. x. bạch tuyết. Như vậy, thế kỷ XV đã có song thức ngữ âm bạch - bạc. x. đen bạc.
tt. <từ cổ> trắng. Chân chăng lọt đến cửa vương hầu, ấy tuổi nào thay đã bạc đầu. (Mạn thuật 30.2)‖ (Mạn thuật 36.5)‖ (Trần tình 43.4)‖ Bạc mai vàng cúc. (Thuật hứng 49.8, 50.3)‖ (Tự thán 75.7)‖ Vô tâm, đìa có trăng bạc, Đắc Thú, kho đầy gió thanh. (Tự thán 78.3, 99.5, 101.5)‖ (Tự thuật 112.5, 113.4, 120.8)‖ Ai thấy rằng cười là thế thái, ghê thay biến bạc làm đen. (Tức sự 124.8)‖ (Bảo kính 129.3, 140.3157.5, 164.4, 165.4, 169.5)‖ x. Khinh bạc (Bảo kính 178.4)‖ (Tích cảnh thi 202.3, 202.4, 203.3)‖ (Lão hạc 248.5)‖ (Thái cầu 253.5).
tt. <từ cổ> sáng trắng, rất sáng. Vô tâm, đìa có trăng bạc, Đắc Thú, kho đầy gió thanh. (Tự thán 77.3)‖ (Bảo kính 153.4).
tt. bạc bẽo. Khổ trúc chăng ưa lòng khách bạc, lão mai sá học nết người thanh. (Tự thán 86.3).
dt. trong vàng bạc. Vàng bạc nhà chăng có mỗ phân, lành thay cơm cám được no ăn. (Trần tình 38.1).
bấm 𡀀
◎ {khẩu 口+ bẩm 稟}. Kiểu tái lập: *kbấm. Ss đối ứng pɤm, bɤm (15 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 176]. Phiên khác: gẫm (TVG, BVN, PL), ngẫm (MQL).
đgt. dùng đầu ngón cái đếm các đốt ngón tay để tính toán hay liệt kê các việc, tương ứng với chữ khuất chỉ nhất toán 屈指一算 (bấm đốt mà tính). Bấm trong nhàn nào thửa được, đầy song hoa nở, tiếng chim kêu. (Bảo kính 164.7)‖ Dấu cũ khai nguyên bấm móng tay. (Hồng Đức 4a). Bấm tay này hẳn có người tình chung. (nhị độ mai, 55).
bẻ 杷 / 𢯏
◎ âm PVM: lpiəh [VĐ Nghiệu 2011: 46], Ss đối ứng bε, pε (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 176], dẹh (Katu) [NH Hoành 1998: 248].
đgt. hái gẫy cành. Bẻ cái trúc hòng phân suối, quét con am để chứa mây. (Mạn thuật 28.3)‖ Mai chăng bẻ thương cành ngọc, trúc nhặt vun tiếc cháu rồng. (Thuật hứng 50.5).
bếp 𤇮
◎ Ss đối ứng bep³ (Mường), tăpεh (Rục) [VĐ Nghiệu 2011: 60], pep, bep (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 178], tơpệh (Katu) [NH Hoành 1998: 248].
dt. vật dụng để đốt lửa, nấu nướng. Lều không, con cái hằng tình phụ, bếp lạnh, anh tam biếng hỏi han. (Bảo kính 139.6, 154.6)‖ (Miêu 251.3)‖ (Trần tình 38.3).
bền 駢 / 卞
◎ (騈). Ss đối ứng pen, ben (25 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 178], nhợm [NH Hoành 1998: 248].
tt. vững, chắc. Cội rễ bền dời chẳng động, tuyết sương thấy đã đặng nhiều ngày. (Tùng 219.3)
tt. kiên trì, vững vàng, kiên định. (Ngôn chí 18.7)‖ (Tự thán 82.5)‖ Chớ còn chẳng chẳng, chớ quyền quyền, lòng hãy cho bền đạo Khổng môn. (Tự thán 111.2)‖ (Bảo kính 129.1, 140.5, 142.1, 160.6).
tt. còn mãi, tồn tại mãi. Đạo này để trong trời đất, nghĩa ấy bền chưng đá vàng. (Tự thán 93.4).
bện 緶 / 編
◎ Nôm: 𥾽 / 卞 âm HTC *pên [Schuessler 1988: 165]. AHV: biền. Sách Ngọc Thiên ghi: “Biền: may” (緶,縫衣也). Sách Thuyết Văn thông huấn định thanh ghi: “Biền: may khíu hai mép lại” (緶, 縫緝其邊曰缏). Hán Việt tự điển ghi: “緶 biền: đánh dây, bện” [Thiều Chửu 1999: 440]. x. buộc bện. Ss đối ứng: phẳn (Tày) [HTA 2003: 405], ben, pen (4 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 178], palạnh, kom (Katu) [NH Hoành 1998: 248]. Nôm: 𥾽. Phiên khác: bợn: vướng (MQL).
đgt. HVVD “vướng víu” [PL 2012: 61], “quấn quýt, luẩn quẩn” [TVG, 1956: 34]. Nợ quân thân chưa báo được, hài hoa còn bện dặm thanh vân. (Ngôn chí 12.8)‖ (Tích cảnh 206.2).
bụi 蓓
◎ Ss đối ứng pul, buj, bun, pun (21 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 181].
dt. thường dịch các chữ trần 塵, cấu 垢. Giũ bao nhiêu bụi, bụi lầm, giơ tay áo đến tùng lâm. (Ngôn chí 5.1). loài người hãy nhớ mày là bụi, thì mày lại trở ra bụi mà chớ [Morrone 1838: 200].
cao 高
◎ Ss đối ứng: kaw, zăl (18 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 185].
tt. trái với thấp.Đài Tử Lăng cao, thu mát, bè Trương Khiên nhẹ, khách sang. (Ngôn chí 9.3)‖ Am cao am thấp đặt đòi tầng, khấp khểnh ba làn, trở lại bằng. (Ngôn chí 16.1)‖ (Mạn thuật 26.3)‖ (Trần tình 40.5)‖ (Thuật hứng 52.4, 65.1, 66.4)‖ (Tự thuật 119.8, 120.5, 122.4)‖ (Bảo kính 130.4, 167.6, 181.3)‖ (Thuỷ trung nguyệt 212.5).
tt. (năng lực, trí tuệ…) hơn người. Tài tuy chăng ngõ, trí chăng cao, quyền đến trong tay chí mới hào. (Tự thán 89.1)‖ (Bảo kính 132.8)‖ (Tùng 218.4).
tt. đã có tuổi. Tuổi cao tóc bạc, cái râu bạc; nhà ngặt, đèn xanh, con mắt xanh. (Tự thán 99.5).
tt. có vị trí. (Tức sự 126.7)‖ Dợ đứt khôn cầm bà ngựa dữ, quan cao nào đến dạng người ngây. (Bảo kính 137.4, 145.5, 146.2, 152.4, 182.2).
che 遮
◎ Nôm: 𩂏 AHV: giá, đọc theo âm THV [PJ Duong 2013: 107]. Ss đối ứng cε¹ (Mường), cε² (Rục) [VĐ Nghiệu 2011: 64], cε (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 192]. Như vậy, đây là từ hán Việt-Mường đọc âm THV, có thể xác định đây là từ mượn ở giai đoạn PVM.
đgt. chắn, ngăn (khỏi tầm nhìn, hoặc khỏi chịu sự tác động của mưa nắng). Bạch Cư Dị trong bài Tỳ bà hành có câu: “mời gọi mãi mới ra tiếp khách, tay ôm đàn che nửa mặt hoa” (千呼萬唤始出來,猶抱琵琶半遮面). (Ngôn chí 21.5)‖ Nắng quáng, sưa sưa bóng trúc che, cây im, thư thất lặng bằng the. (Tự thán 79.1)‖ (Tự thán 108.5).
đgt. phủ kín. Tráu cúc thu vàng nảy lác, sân mai tuyết bạc che đều. (Bảo kính 164.4).
đgt. trùm ở trên. Chân chạy, cánh bay, ai mỗ phận, thiên công nào có thửa tây che. (Tự thán 73.8), tây che dịch chữ tư phú 私覆.
chim 𪀄
◎ Ss đối ứng cim² (Mường), icim¹ (Rục), ciim (Thà Vựng) [VĐ Nghiệu 2011: 58], cim¹, cim² (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 194].
dt. động vật có cánh. (Ngôn chí 2.5)‖ Cây cụm chồi cành chim kết tổ, ao quang mấu ấu cá nên bầy. (Ngôn chí 11.5, 17.3, 18.6)‖ (Mạn thuật 26.2, 28.6, 29.3)‖ (Trần tình 40.5, 42.5)‖ (Thuật hứng 48.3, 64.5)‖ (Tự thán 88.4, 89.6, 95.6, 105.4, 108.3, 110.5)‖ (Tự thuật 118.5)‖ (Tức sự 123.3, 126.3)‖ (Tự giới 127.6)‖ (Bảo kính 150.6, 164.8, 165.6).
chiêu 招
◎ Ss đối ứng ciəw (19 thổ ngữ Mường), tlaj (7) [NV Tài 2005: 281]. x. khách đăm chiêu.
tt. <từ cổ> bên trái. vinh hoa nhiều thấy khách đăm chiêu, bần tiện ai là kẻ chuộng yêu? (Bảo kính 135.1). >< đăm (bên phải).
cho 賙
◎ Nôm: 朱 Đọc âm HHV, AHV: chu, nghĩa trong tiếng Hán là “chu cấp”, đem của cải của mình để cứu tế cho người khác. Tiếng Việt có từ chu tất (hoàn tất, trọn vẹn, đầy đủ) vốn đọc chệch âm và trại nghĩa từ chữ chu tuất 賙恤 (cứu giúp thương xót những người nghèo khổ). Ss đối ứng cɔ¹, cɔ² (29 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 194]. Như vậy, “cho” là từ hán Việt-Mường.
đgt. chuyển cái thuộc sở hữu của mình sang cho người khác. (Tự thán 83.4)‖ Lợi tham hết lấy, nhiều thì cạnh, nghĩa phải đam cho, ít chẳng phường. (Bảo kính 128.4, 128.4, 130.1, 171.5, 175.1)‖ (Cúc 217.1)‖ (Trường an hoa 246.2).
k. HVVD từ đi sau cụm động từ mang ý khiến sự vật, sự việc đạt đến trạng thái nào đó. Nước dưỡng cho thanh đìa thưởng nguyệt, đất cày ngõ ải rãnh ương hoa. (Ngôn chí 4.5, 10.2)‖ (Mạn thuật 27.8, 29.2, 25.6)‖ (Tự thuật 117.7)‖ (Tự thán 111.2)‖ (Bảo kính 137.5, 143.7, 172.7, 173.7, 175.8)‖ (Quy Côn Sơn 189.8)‖ (Huấn Nam Tử 192.5).
k. HVVD từ biểu thị đối tượng sắp nêu ra là sẽ chịu sự tác động (tốt, xấu) của hành động ở trước đó. Song viết lại toan nào của tích, bạc mai vàng cúc để cho con. (Thuật hứng 49.8)‖ (Tự thán 92.8, 111.3)‖ (Bảo kính 149.6, 144.3, 151.8).
đgt. HVVD đồng ý để ai làm việc gì. Cho về cho ở đều ơn chúa, lọ phải xung xăng đến cửa quyền. (Thuật hứng 53.7)‖ (Tự thán 105.3)‖ (Bảo kính 177.4)‖ (Đào hoa thi 231.4).
đgt. HVVD để sự vật hay hiện tượng nào đó xảy ra. Con lều mọn mọn đẹp sao, trần thế chẳng cho bén mỗ hào. (Thuật hứng 52.2)‖ (Tự thán 85.6, 108.6)‖ (Bảo kính 128.8)‖ (Tảo xuân 193.8)‖ (Hạ cảnh tuyệt cú 197.1).
đgt. HVVD nói tắt của cho rằng, cho là. Ở thế thì cho ta những thiệt, khoe mình khá chịu miệng rằng lành. (Tự thuật 113.5)‖ (Bảo kính 184.1).
k. HVVD như để, trong Để cho. (Tự thuật 112.8)‖ (Bảo kính 132.7, 134.5, 146.6, 152.7)‖ Đường tuyết thông còn giá in, đã sai én ngọc lại, cho dìn. (Tảo xuân 193.2).
k. HVVD (từ dùng để khuyên nhủ), như chữ đi. Việc ngoài hương đảng chớ đôi co, thấy kẻ yêng hùng hãy dịn cho. (Bảo kính 176.2).
chua 醋
◎ Nôm: 珠 AHV: thố [LN Trụ 1960: 88; Schneider 1995]. Âm HTrC: tshuo (Karlgren, Phan Ngộ Vân, Chu Pháp Cao, đổng đồng hoà). Đối ứng c- (THV) tʰ- (AHV): 市 chợ thị, 匙 chìa thi , 禪 chiền thiền, 膳 chín thiện, 受 chịu thụ, 贖 chuộc thục [NĐC Việt 2011: 11], 刺 chích thích [LN Trụ 1960: 72], 時 chừ (giờ) thì. Ss đối ứng cuə (29 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 196]. Như vậy, “chua” là từ hán Việt-Mường.
tt. HVVD nghĩa gốc là “giấm” (danh từ), sau chuyển làm tính từ. Ở ngọt thì hơn, nhiều kẻ chuộng, quá chua liền ủng, có ai màng. (Bảo kính 147.4). x. quá chua.
chung 終
◎ Ss đối ứng cuŋ (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 197].
dt. trái với riêng. Phúc của chung, thì hoạ của chung, nắm thì hoạ khỏi phúc về cùng. (Bảo kính 132.1).
chuột 𤝞
◎ Ss đối ứng cuət (7 thổ ngữ Mường), hre, he, re (21 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 198].
dt. loài gặm nhấm. Khó miễn sang chăng nỡ phụ, nhân chưng chận chuột phải nuôi mày. (Miêu 251.8).
chày 椎
◎ Nôm: 持 AHV: truỳ, ABK: zhuī, chuí. Âm đầu ch- < tr- , do xoá nhãn. Đối ứng vần -uy -ây: khuy khuây, duy dây. Ss đối ứng kʼăj (21 thổ ngữ Mường), hra (1 thổ ngữ), ʂăj (3 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 190].
dt. trái với cối, dùng để giã. Một tiếng chày đâu đâm cối nguyệt, khoan khoan những lệ ác tan vầng. (Tích cảnh thi 199.3). thạch truỳ: chày đá đâm nghiền nhỏ thay (CNNA 40b).
cháu 𡥙
◎ Ss các đối ứng tʼon, (13 thổ ngữ Mường), son, sun (13 thổ ngữ Mường), caw (3 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 190]. Cho thấy, tʼon, son, sun (< 孫, AHV: tôn, ABK: sun) là các từ Hán Mường, caw là từ Việt-Mường.
dt. x. con cháu. (Ngôn chí 10.7)‖ (Bảo kính 130.2).
chân 眞
◎ âm PVM: čɨɲ [VĐ Nghiệu 2011: 46], Ss đối ứng cɤn (22 thổ ngữ Mường), cɔ (7 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 191]. Dạng cɔ đối ứng với giò
dt. trong chân tay. Chân chăng lọt đến cửa vương hầu, ấy tuổi nào thay đã bạc đầu. (Mạn thuật 30.1)‖ (Thuật hứng 46.2)‖ (Tức sự 125.3, 126.5)‖ (Bảo kính 158.1)‖ (Vãn xuân 195.4)‖ (Trư 252.5)‖ (Nghiễn trung ngưu 254.2).
dt. phần phía dưới của sự vật (thường có tác dụng chịu lực). Đạo ta cậy bởi chân non khoẻ, lòng thế tin chi mặt nước bằng. (Mạn thuật 23.3)‖ (Tự thán 73.7).
dt. góc (rừng). Nương náu qua ngày chẳng lọ nhiều, chân rừng chặm một căn lều. (Tự thán 105.2).
chè 茶
AHV: trà. Đọc theo âm THV [PJ Duong 2013: 106], Ss đối ứng cε (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 192]. Như vậy đây là từ hán Việt-Mường.
dt. loại lá để uống. Cổi tục, chè thường pha nước tuyết, tìm thanh, khăn tịn nhặt chà mai. (Ngôn chí 2.3)‖ Say minh nguyệt chè ba chén, địch thanh phong lều một căn. (Mạn thuật 27.3)‖ (Thuật hứng 48.3, 51.3)‖ (Thuật hứng 58.5)‖ (Tự thán 71.5)‖ Phong lưu mòn mỏi ba đường cúc, ngày tháng tiêu ma một bát chè. (Tự thán 73.6)‖ Cuộc lần cờ thấp tan ngày diễn, bếp thắng chè thô cổi khuở âu. (Bảo kính 154.6), Ss Thi Kiên Ngô đời Đường có câu: “chè là cái gột buồn, rượu là thứ tan lo” (茶為滌煩子, 酒為忘憂君 trà vị địch phiền tử, tửu vị vong quân ưu). Cho nên, trà còn được gọi là địch phiền tử (cái gột buồn). x. Cái quạt chè. (Tự thán 79.4).
chén 盞
◎ Nôm: 𱔩 AHV: trản. Ss đối ứng chẻn (Tày) [HTA 2003: 72], cεn (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 192]. Như vậy, đây là từ hán Việt-Mường.
dt. cái chén. Đêm thanh hớp nguyệt nghiêng chén, ngày vắng xem hoa bợ cây. (Ngôn chí 11.3)‖ (Mạn thuật 23.6, 27.3)‖ (Trần tình 43.1)‖ (Thuật hứng 50.4, 58.5, 61.2)‖ (Tự thán 74.3, 80.6)‖ (Bảo kính 153.5).
chìm 沉
AHV: trầm. Ss đối ứng tim, dim, zim (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 194]. Đây là âm HHV.
đgt. âm xoá nhãn của trầm. x. trầm.
chín 𫡦 / 𠃩
◎ Ss đối ứng cin (29 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 194].
dt. số đếm. Bề sáu mươi dư tám chín thu, Lưng gày da sảy, tướng lù cù. (Ngôn chí 15.1)‖ (Bảo kính 130.8, 154.3)‖ (Vãn xuân 195.2)‖ (Tích cảnh 209.1)‖ (Lão hạc 248.6). x. chín khúc.
chín 膳
◎ Nôm: 㐱 AHV: thiện. Quan hệ ch- ~ th- [NĐC Việt 2011: 11]. Ss đối ứng cin (29 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 194].
tt. trái với sống. Cành khô gấp bấy nay nên củi, hột chín phơi chừ rắp để bình. (Bảo kính 151.4).
chó 㹥
◎ Ss đối ứng cɔ³ (29 thổ ngữ Mường), kʼwən⁴ [NV Tài 2005: 195]. “chó” gốc Việt-Mường, “khuyển” gốc Hán.
dt. trái với mèo. Hơn chó được ngồi khi diện bếp, tiếc hùm chẳng bảo chước leo cây. (Miêu 251.3).
chôn 墫
◎ Ss đối ứng con (4 thổ ngữ), pɤm, bɤm (26 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 195].
đgt. vùi dưới đất. Một niềm trung hiếu làm biêu cả, hai quyển “thi thư” ấy báu chôn. (Tự thán 111.6).
chăn 氈
◎ Nôm: 𧜖 AHV: chiên, thanh phù: đàn. Ss đối ứng căn (1 thổ ngữ Mường), men (6 thổ ngữ), o (16 thổ ngữ), doj (3 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 191]. Dạng chăn (氈) và mền (綿) đều là từ hán Việt-Mường. Hai dạng sau là gốc Mường.
dt. đồ dùng để đắp cho ấm, được dệt từ lông thú, lưu tích: chăn chiên. Sách Chu Lễ thiên Thiên quan phần Chưởng bì có câu: “mùa thu lấy bì, mùa đông thu hoạch da, cùng là lông để làm chăn” (秋斂皮,冬斂革,共其毳毛爲氈). Nguyễn Trãi trong bài Hạ nhật mãn thành có câu: “nghiệp nhà truyền mỗi tấm chăn xanh” (傳家舊業只青氈). Lọn khuở đông, hằng nhờ bếp, suốt mùa hè, kẻo đắp chăn. (Trần tình 38.4).
chơi 制
◎ Ss đối ứng zoŋ (28 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 196]. Như vậy, giong / dong / rong là gốc Mường, chơi gốc Việt.
đgt. thực hiện hành vi giải trí. (Ngôn chí 13.6, 15.4)‖ Sơn thuỷ nhàn chơi phận khó khăn, cửa quyền hiểm hóc ngại xung xăng. (Mạn thuật 27.1, 29.8)‖ (Trần tình 41.2)‖ (Thuật hứng 46.3, 59.1, 61.1)‖ (Tự thán 74.4, 78.5, 88.7, 101.2)‖ (Vãn xuân 195.7)‖ (Tích cảnh thi 204.4, 205.1).
đgt. có giao hảo với ai. Chơi cùng đứa dại nên bầy dại, kết với người khôn học nết khôn. (Bảo kính 148.5)‖ (Mai thi 224.4).
đgt. tt. có tính giải trí. Tham nhàn lánh đến giang san, ngày vắng xem chơi sách một an. (Ngôn chí 17.2)‖ (Trần tình 43.2)‖ (Tự thán 85.2, 104.6)‖ (Nghiễn trung ngưu 254.1).
chảy 沚
◎ Ss đối ứng căj, căn (28 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 190].
đgt. trôi. Nguyệt xuyên há dễ thâu lòng trúc, nước chảy âu khôn xiết bóng non. (Thuật hứng 49.6).
chận 瞋
◎ Nôm: 陣 AHV: trận. Xét, đối ứng gi- (HHV) ~ s- (AHV), như: giường ~ sàng 床 , giò (gà-) ~ sồ 雛 (con so, con non). Ss đối ứng gện [Rhodes 1651], chjấn (Lâm La), chẩn (bái đính), chân (tân ly), chơn (Hạ Sữu, uy lô, Thái Thịnh) [Gaston 1967: 142]; quá trình ch- > gi- diễn ra sau thời điểm soạn An Nam dịch ngữ [NN San 2003: 205]. Chuỗi đồng nguyên: sân giận trong tiếng Việt, vốn xuất phát từ 瞋. Xét, chữ “瞋” nghĩa gốc là “trừng mắt” (張目也) [Thuyết Văn] sau cho nghĩa “giận dữ” (Quảng Vận). Xét, ở thế kỷ XVII, ngữ tố này có thuỷ âm c- (như Rhodes và các thổ ngữ Mường). ở thế kỷ XV, có thể là một thuỷ âm kép. Kiểu tái lập: *kcan⁶. Quá trình du nhập từ tiếng Hán sang tiếng Việt như sau: sân > *kcan > chận > giận. Trong đó, *kcan là âm HHV ở thế kỷ XV, giận là âm HHV ở thế kỷ XVIII đến nay. Ngoài ra, các đối ứng có c- ở tiếng Mường đều là các âm Hán Mường. Chữ “giận hờn” dịch từ chữ “sân hận”.
đgt. tức. Chận làm chi, tổn khí hoà, nào từng hữu ích, nhọc mình ta. (Giới nộ 191.1)‖ (Miêu 251.8).
chết 折
AHV: chiết. [Huệ Thiên 2004: 233 - 236], như yểu chiết 夭折, đoản chiết 短折 đều nghĩa là chết non, chết yểu. Sách Tiền Hán phần Ngũ hành chí ghi: “Anh làm tang cho em thì gọi là đoản, cha làm tang cho con thì gọi là chiết” (兄喪弟曰短,父喪子曰折). Kinh Thư thiên Hồng phạm ghi: “Sáu điều hung: một là chết non, hai là bệnh tật, ba là lo buồn, bốn là nghèo khó, năm là ác dữ, sáu là yếu ớt” (六極:一曰凶短折,二曰疾,三曰懮,四曰貧,五曰惡,六曰弱). Như vậy, chiết là từ vựng cơ bản của nhà Nho. Đối ứng cet³ (Mường), kɯcit² (Rục), cəət (Thà Vựng) [VĐ Nghiệu 2011: 64], cet (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 193].
đgt. mất mạng. Thương cá thác vì câu uốn lưỡi, ngẫm ruồi chết phải bát mồ hòn. (Bảo kính 182.4).
chống 𢶢
◎ Ss đối ứng coŋ (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 195].
đgt. (cột cái) chịu lực đỡ kết cấu vì kèo của kiến trúc mái. Đống lương tài có mấy bằng mày, nhà cả đòi phen chống khoẻ thay. (Tùng 219.2).
chổi 帚 / 箒
◎ Đọc âm THV, AHV: trửu [LN Trụ 1959: 85], âm phiên thiết: chỉ tửu (止酒切) [vận hội]. Ss đối ứng coj (1 thổ ngữ), toŋ kwet, doŋ kwet (15 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 195].
dt. đồ dùng để quét. Gió tịn rèm thay chổi quét, trăng kề cửa kẻo đèn khêu. (Thuật hứng 67.3).
chợ 市
◎ Nôm: 助 / 𢄂 AHV: thị [NĐC Việt 2009]. Ss đối ứng cɤ (29 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 196]. Đây là từ hán Việt-Mường. x. chua.
dt. nơi buôn bán. Lao xao chợ cá làng ngư phủ, dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương. (Bảo kính 170.5).
dt. <từ cổ> kẻ chợ, kinh đô, như chữ thành thị (là một đơn vị quân sự có thành trì, và là một trung tâm buôn bán của cả vùng). Dương tràng đường hiểm khúc co que, quê chợ bao nhiêu khách đẩy xe. (Tự thán 73.2). quê chợ: trỏ từ thôn làng đồng nội cho đến chốn kinh kỳ. Câu này ý nói khắp nơi đều dua theo đường danh lợi.
chủ 主
◎ Ss đối ứng cu⁴ (29 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 196].
dt. trái với khách. (Ngôn chí 5.6)‖ Đến trường đào mận ngạc chăng thông, quê cũ ưa làm chủ cúc thông. (Thuật hứng 50.2)‖ (Bảo kính 177.7).
chửa 渚
◎ Ss đối ứng cɯə (26 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 199]. đng chưa, chăng, mô, mựa.
p. chưa. Bui một quân thân ơn cực nặng, tơ hào chửa báo hãy còn âu. (Mạn thuật 30.8)‖ (Thuật hứng 52.3, 63.8)‖ (Tự thán 100.6)‖ (Bảo kính 136.2)‖ (Quy Côn Sơn 189.4)‖ (Tảo xuân 193.5)‖ (Thuỷ thiên nhất sắc 213.6)‖ (hoa mẫu 233.3).
con 昆
◎ Nôm: 昆 AHV: côn, đối ứng kɔn¹ (Mường), kɔn² (Rục), kɔɔn (Thà Vựng) [VĐ Nghiệu 2011: 57], kɔn (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 200]. Kinh Thư thiên Trọng huỷ chi cáo ghi: “Ban phúc ấm cho con cháu sau này” (垂裕後昆 thuỳ dụ hậu côn). Chữ con em dịch từ chữ côn đệ 昆弟. Như vậy, con là từ gốc Hán, gia nhập vào từ rất sớm theo con đường kinh điển.
dt. trong quan hệ với cha mẹ. Bui có một niềm chăng nỡ trại, đạo làm con miễn đạo làm tôi (Ngôn chí 2.8, 21.8)‖ (Mạn thuật 27.6)‖ (Trần tình 39.6)‖ (Thuật hứng 49.8)‖ (Tự thán 111.3)‖ (Bảo kính 135.5, 149.6, 164.5, 175.3, 182.6, 186.1).
dt. <từ cổ> từ trỏ các cá thể sự vật, hiện tượng. (Mạn thuật 24.6)‖ Bẻ cái trúc hòng phân suối, quét con am để chứa mây. (Mạn thuật 28.4)‖ Con mắt. (Mạn thuật 36.5)‖ Con cờ. (Trần tình 41.1)‖ Con lều. (Thuật hứng 52.1)‖ Con tạo hoá. (Tự thán 78.5)‖ Con lều. (Tự thán 81.1)‖ Con cờ. (Tự thán 90.6)‖ Con am. (Tự thán 97.1)‖ Con mắt xanh. (Tự thán 99.6)‖ Con mắt mèo. (Tự thán 101.6)‖ Con tạo hoá. (Tự thán 103.3)‖ Con mắt. (Tự thuật 120.7). Ác thỏ tựa thoi xem lặn mọc, cuốc cày là thú những xung xăng. (Trần tình 38.6)‖ (Trừ tịch 194.5)‖ (Trư 252.7).
dt. từ trỏ các cá thể động vật. Chúa ràn nẻo khỏi tan con nghé, hòn đất hầu lầm, mất cái chim. (Bảo kính 150.5).
dt. loại từ cho một số đồ vật, như con Chu Dịch, con đê, con đò.
dt. loại từ trỏ loại người nào đó với hàm ý coi khinh, như con đĩ, con bợm, con bãi, con tuyết, con đòi, con hầu, con buôn. Sau đều được danh từ hoá.
dt. loại từ trỏ một hiện tượng tự nhiên nào đó, như con nước, con sông.
cuốc 𲇣 / 掬
◎ Phạm Đình Hổ ghi “Cúc (鞠) là cuốc.” [1827: 24b], có lẽ là nhầm, vì 鞠 nghĩa là quả bóng da. Ss đối ứng kuək (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 203]. Đây là từ Việt-Mường.
dt. nông cụ có lưỡi sắt tra vào cán. Cuốc cằn ước xáo vườn chư tử, thuyền mọn khôn đua bể lục kinh. (Ngôn chí 7.3, 13.6)‖ (Thuật hứng 48.1).
đgt. dùng cái cày để làm đất. Cày ruộng cuốc vườn dầu hết khoẻ, tôi Đường Ngu ở đất Đường Ngu. (Trần tình 43.7)
cuối 季
◎ Nôm: 檜 AHV: quý, đọc theo âm THV. Sách Thuyết Văn ghi: (究窮也). Kinh Thi phần Tiểu nhã ghi: “Ta chinh phạt phía tây, đến tận đồng cỏ xa xăm” (我征徂西,至于艽野). Chuỗi đồng nguyên trong tiếng Hán : 究= 窮 = 艽, kiểu tái lập: giuəm [LQ Kiệt 1999: 191- 192]. Xét, cả ba chữ trên đều có nghĩa gốc là “cái hang sâu”. Lại xét, 季 là “con cuối” (con út), “季弟” (em út) sách Nghi Lễ có chữ “季指” (ngón út). Lại có các từ như “季月” (cuối tháng), “季世” (cuối đời), “季春之月” (tháng cuối xuân). Xét, từ “cuối cùng” là cách đọc cổ của “究窮”, cứu cánh (cuối cùng) < 究竟. Ss đối ứng kuəj (28 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 204]. Đây là từ hán Việt-Mường.
dt. HVVD phía sau cùng của một không gian. Tằm ươm lúc nhúc, thuyền đầu bãi, hàu chất so le, cụm cuối làng. (Ngôn chí 9.6, 18.6)‖ (Nhạn trận 249.1).
cài 掑
◎ Ss đối ứng kaj (21 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 184].
đgt. gài . (Ngôn chí 20.2)‖ (Tự thán 95.5, 108.5)‖ Hoa còn để rụng lem đất, cửa một dường cài sệt then. (Tức sự 124.6).
cành 梗
AHV: ngạnh, âm phiên thiết: cổ hạnh thiết, âm cành 古杏切,音鯁 (Đường vận, Quảng Vận, Tập Vận), có các âm HHV như: ngành, nhành, cặng, cọng, cậng, cuộng, cuống, ngồng, chành, chánh. [xem thêm TT Dương 2011b]. hoa ngạnh 花梗: cuống hoa. thái ngạnh 菜梗: cọng rau. bình ngạnh 萍梗: cánh bèo. Ss đối ứng: 梗 cáng, kéng (Tày) [HTA 2003: 51, 228]. Ss đối ứng: kɛɲ, ɲɛɲ (21 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 185].
dt. nhành cây. Cây cụm chồi cành chim kết tổ, ao quang mấu ấu cá nên bầy. (Ngôn chí 11.5)‖ (Thuật hứng 50.5)‖ (Bảo kính 142.2, 151.2, 151.3) ‖ (Tảo xuân 193.5)‖ (Thuỷ trung nguyệt 212.3)‖ (Mai thi 225.3).
cá 𩵜 / 亇
◎ Ss đối ứng ka³ (Mường), aka³ (Rục), kaa (Thà Vựng) [VĐ Nghiệu 2011: 58], ka (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 184].
dt. sinh vật sống dưới nước, có vẩy, vây và mang. Ao bởi hẹp hòi, khôn thả , nhà quen thú thứa, ngại nuôi vằn. (Thủ vĩ ngâm 1.5)‖ (Ngôn chí 11.6)‖ (Mạn thuật 28.5, 29.3, 35.2)‖ (Tự thán 76.4, 89.6, 101.5)‖ (Tự thuật 118.5, 121.6)‖ (Bảo kính 165.5, 170.5, 182.3).
cám 粓
◎ Nôm: 𥼲 Nước gạo. Thuyết Văn ghi: “Nhà Chu gọi chữ phan 潘 là cám, cũng viết là 粓.” (周謂潘曰泔。或作粓). Sách Tập Vận viết: “粓: âm cám, nghĩa là nước gạo” (沽三切,音甘。米汁也). Trong tiếng Việt, cám trỏ “gạo xay giã nát ra. Tấm cám: lúa xay nát ra gọi là tấm, gạo xay nát ra gọi là cám. Sú cám: đổ nước khuấy cám cho heo ăn” [Paulus của 1895: 93]. Trong tiếng Việt hiện nay, cám trỏ các loại thức ăn bột cho vật nuôi, không còn mang nghĩa “nước vo gạo nữa”. Nhưng, dân gian vẫn quen dùng nước vo gạo để nấu cám. Có lẽ, sự chuyển nghĩa từ Hán sang Việt là do thói quen này. Ss đối ứng kam (9 thổ ngữ Mường), tlɤw (3 thổ ngữ Mường), năn (5 thổ ngữ Mường), tʼap [NV Tài 2005: 185]. Như vậy, “cám” gốc Hán, “trấu” gốc Việt, “năn”- “tʼap” có khả năng là gốc Tày Thái. Đồng nguyên với cốm.
dt. cơm gạo. Vàng bạc nhà chăng có mỗ phân, lành thay cơm cám được no ăn. (Trần tình 38.2). Cơm cám: trỏ cơm ăn nói chung. x. cốm.
cánh 󰰍
◎ {更 cánh + 羽 vũ}. Âm PVM: kεŋ [VĐ Nghiệu 2011: 46]. Ss đối ứng: kɛɲ, kăɲ, kɛŋ (18 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 185].
dt. bộ phận dùng để bay của một số loài động vật. Chân chạy, cánh bay, ai mỗ phận, thiên công nào có thửa tây che. (Tự thán 73.7)‖ (Lão hạc 248.5)‖ (Điệp trận 250.2). x. chân chạy cánh bay.
cáo 𤞺
◎ Ss đối ứng: kaw (26 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 186].
dt. con cáo. Chim có miệng kêu, âu lại ngậm, cáo khuyên lòng ở, mựa còn ngờ. (Tự thán 108.4). Chưa rõ điển tích.
câu 鈎
◎ Ss đối ứng kaw (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 188].
dt. lưỡi móc mồi nhử cá. Thương cá thác vì câu uốn lưỡi, ngẫm ruồi chết phải bát mồ hòn. (Bảo kính 182.3).
đgt. bắt cá bằng cần câu. (Ngôn chí 19.1)‖ Chim kêu cá lội yên đòi phận, câu quạnh cày nhàn dưỡng mỗ thân. (Mạn thuật 29.4) ‖ (Mạn thuật 33.6)‖ (Thuật hứng 54.6)‖ (Tự thán 101.5)‖ (Tự thuật 121.6). Nguyễn Trãi trong bài Đề từ trọng phủ canh ẩn đường có câu: “ta vốn là người cày nhàn câu quạnh” (本是耕閑釣寂人). Hiệp Bùi Cung đời Tống cũng có câu: “Cày nhàn câu quạnh dấu ngàn năm.” (耕閑釣寂千年迹).
dt. móc hình bán nguyệt khuyết. (Ngôn chí 14.4)‖ Ai ai đều đã bằng câu hết, nước chẳng còn có Sử Ngư. (Mạn thuật 36.7)‖ (Bảo kính 159.4, 162.1).
cây 核 / 𣘃
◎ Đối ứng kəl¹ (Mường), kəʌi² (Rục), [VĐ Nghiệu 2011: 60], kɤl, kɤn (25 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 189]. Huệ Thiên cho rằng nguyên từ là 根 (荄) hoán dụ từ gốc cây (2006: 377). Tồn nghi. Tạm vẫn coi là từ gốc Nam Á.
dt. thực vật có thân rễ lá. (Ngôn chí 5.3, 11.4, 11.5, 14.3, 21.5, 22.6)‖ (Mạn thuật 25.1, 26.4, 28.6)‖ Chim đến cây cao chim nghĩ đỗ, quạt hay thu lạnh quạt sơ thâu. (Trần tình 40.5)‖ (Thuật hứng 54.1, 67.7)‖ (Tự thán 79.2, 88.4)‖ (Bảo kính 131.7, 136.1, 137.1, 165.6, 176.4)‖ (Mai 214.3)‖ (Lão mai 215.1)‖ (Tùng 218.1)‖ (Thiên tuế thụ 235.1)‖ (Miêu 251.4).
dt. loại từ dùng để trỏ những vật có thân hình trụ. Án sách cây đèn hai bạn cũ, song mai hiên trúc một lòng thanh. (Ngôn chí 7.5).
dt. (bóng) tổ tiên. Có tông có tộc mựa sơ thay, vạn diệp thiên chi bởi một cây. (Bảo kính 145.2, 151.1)‖ Ngỏ cửa Nho chờ khách đến, trồng cây đức để con ăn. (Mạn thuật 27.6).
còn 群
◎ Ss đối ứng kɔn (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 200].
p. vẫn, vẫn cứ. Lại mừng nguyên khí vừa thịnh, còn cậy vì hay một chữ “đinh”. (Ngôn chí 7.8, 12.8, 14.7)‖ (Mạn thuật 25.2, 26.5, 30.8, 31.6, 36.8)‖ (Trần tình 38.7, 43.3, 51.7, 53.3, 54.8, 57.8, 62.3, 63.7)‖ (Tự thán 77.1, 78.8, 98.5, 107.7, 108.4, 111.1)‖ (Tự thuật 112.2, 118.4)‖ (Tức sự 123.3, 123.8, 124.5)‖ (Tự giới 127.5)‖ (Bảo kính 145.7, 154.7, 157.4, 162.3, 166.7, 167.3, 170.3, 175.2, 177.3, 177.6, 178.7, 181.7)‖ (Quy Côn Sơn 189.6)‖ (Giới sắc 190.2)‖ (Tích cảnh thi 200.1)‖ (Cúc 216.4)‖ (Cúc 217.5)‖ (Tùng 220.4)‖ (Ba tiêu 236.3)‖ (Lão dung 239.4)‖ (Cam đường 245.3).
đgt. tiếp tục tồn tại. Tài lẹt lạt nhiều, nên kém bạn, người mòn mỏi hết, phúc còn ta. (Ngôn chí 8.6, 12.5)‖ (Mạn thuật 24.5, 31.3, 32.4, 33.5, 34.3, 35.5, 36.2)‖ (Thuật hứng 49.4, 60.8, 64.8, 68.7)‖ (Tự thán 82.4, 87.2, 89.7)‖ (Tự thuật 117.1, 121.4)‖ (Bảo kính 130.7, 142.6, 149.1, 156.7, 165.3)‖ (Quy Côn Sơn 189.7)‖ (Huấn Nam Tử 192.4)‖ (Tảo xuân 193.1)‖ (Vãn xuân 195.8)‖ (Tích cảnh thi 208.3, 211.3)‖ (Đào hoa thi 230.3)‖ (Hoa mẫu đơn 233.4).
p. còn … nghi vấn từ…cảm thán từ (dùng trong câu hỏi cảm thán). Câu hỏi phản vấn biểu thị thái độ cần chấm dứt một hành vi nào đó vẫn đang tiếp diễn tại thời điểm phát ngôn. Ấy còn lãng đãng làm chi nữa, sá tiếc mình chơi áng thuỷ vân. (Mạn thuật 29.7)‖ (Trần tình 45.7)‖ Tuổi đã năm mươi đầu đã bạc, ấy còn bìu rịn lấy chi vay! (Tự thán 75.8).
có 固
◎ Ss đối ứng: kɔ³ (Mường khoi), kɔ‘ (Rục), kɔ:? (Maleng) [Diffloth 1992: 130], kɔ³ (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 199].
đgt. từ biểu thị trạng thái tồn tại nói chung. Bui một niềm chăng nỡ trại, đạo làm con miễn đạo làm tôi. (Ngôn chí 2.7)‖ Dưới công danh đeo khổ nhục, trong dại dột phong lưu. (Ngôn chí 3.6, 4.3, 6.1, 11.2, 15.7, 20.1)‖ (Mạn thuật 23.8, 25.1, 25.5, 28.8, 32.3, 33.4, 34.4, 36.8)‖ (Trần tình 37.7, 38.1, 38.7, 43.2, 44.8, 45.8)‖ (Thuật hứng 47.1, 53.1, 56.3, 56.7, 58.8, 61.1, 61.8, 63.6, 66.1, 66.6, 66.8, 68.7, 69.7, 70.8)‖ (Tự thán 73.8, 74.1, 78.3, 82.3, 82.8, 85.7, 86.8, 89.7, 90.4, 90.8, 92.2, 92.6, 95.2, 96.4, 100.2, 101.7, 103.2, 103.5, 104.8, 106.1, 106.3, 107.1, 108.3, 110.4, 110.6, 111.8, 112.7, 113.8, 114.4, 116.3, 118.4, 120.7, 121.3, 122.8)‖ (Tức sự 123.7, 124.2, 126.7)‖ (Bảo kính 129.4, 130.1, 131.6, 131.8, 132.6, 134.2, 134.5, 136.6, 136.7, 137.6, 137.7, 137.8, 138.5, 140.3, 143.3, 144.8, 145.1, 145.8, 146.7, 147.2, 147.4, 151.7, 152.8, 153.1, 156.8, 158.7, 159.3, 159.6, 160.5, 163.7, 164.5, 168.8, 169.7, 170.7, 171.5, 172.1, 172.5, 173.3, 174.2, 174.7, 175.1, 175.3, 176.3, 180.4, 181.5, 181.8, 184.1)‖ (Quy Côn Sơn 189.4)‖ (Giới sắc 190.2)‖ (Huấn Nam Tử 192.7)‖ (Tảo xuân 193.5)‖ (Hạ cảnh tuyệt cú 197.3)‖ (Thu nguyệt tuyệt cú 198.3)‖ (Tích cảnh thi 200.3, 202.4)‖ (Thuỷ thiên nhất sắc 213.7)‖ (Lão mai 215.5)‖ (Cúc 216.8)‖ (Tùng 219.1, 220.2)‖ (Trúc thi 221.3, 223.2)‖ (Mai thi 225.3)‖ (Đào hoa thi 227.3, 228.4, 229.3, 230.1, 231.3, 232.3)‖ (Hoàng tinh 234.4)‖ (Thiên tuế thụ 235.3)‖ (Lão dung 239.3)‖ (Cúc 240.2)‖ (Mộc hoa 241.3)‖ (Liên hoa 243.4)‖ (Hoè 244.3)‖ (Dương 247.3)‖ (Trư 252.2)‖ (Thái cầu 253.7).
cúc 菊
◎ Ss đối ứng kuk³ (28 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 203].
dt. hoa quân tử, biểu tượng cho ẩn sĩ. Phần du lịu điệu thương quê cũ, tùng cúc bù trì nhớ việc hằng. (Ngôn chí 16.6, 17.5, 22.4)‖ Cúc Uyên Minh. (Mạn thuật 31.6)‖ (Thuật hứng 48.2)‖ Bạc cúc. (Thuật hứng 49.8, 50.2, 52.5, 60.5)‖ (Tự thán 71.3, 75.3, 83.4)‖ (Tự thuật 115.3)‖ (Bảo kính 129.4, 157.6, 164.3)‖ (Quy Côn Sơn 189.4).
cũ 舊
◎ Nôm: 𪧘 Đọc theo âm PHV. AHV: cựu. Ss đối ứng ku (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 202].
tt. xưa. Thương Chu kiện các chưa đôi, sá lánh thân nhàn, khuở việc rồi. (Ngôn chí 2.1, 7.5, 13.3, 16.5, 18.3, 18.7)‖ (Mạn thuật 32.2, 33.1, 35.1)‖ Bạn . (Thuật hứng 46.1, 46.3, 49.3, 50.2, 50.7, 51.1, 53.4, 63.4, 70.3)‖ (Tự thán 72.3, 77.5, 94.7, 98.5, 102.3)‖ (Tự thuật 117.2)‖ (Bảo kính 135.4, 140.4, 141.5, 144.3, 144.7, 156.7, 158.2, 158.7, 169.7)‖ Huống lại vườn còn hoa trúc , dồi thức tốt lạ mười phân. (Tích cảnh thi 211.3)‖ (Cúc 217.6). bạn cũ dịch chữ cố nhân 故人. quê cũ dịch chữ cố hương 故鄉.
cũng 拱 / 共
◎ Ss đối ứng kuŋ (10 thổ ngữ Mường), i (19 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 203].
p. từ biểu thị sự tương đồng về tính chất, hành vi giữa các sự việc. Rảng rảng người rằng chuông ấy thạch, dộng thì cũng có tiếng coong coong. (Thuật hứng 61.8)‖ Nẻo xưa nay cũng một đường, đây xốc xốc nẻo tam cương. (Tự thán 93.1).
p. <từ cổ> đều, đều là. Tuy rằng bốn bể cũng anh tam, có kẻ hiền lành, có kẻ phàm. (Bảo kính 174.1)‖ (Tích cảnh thi 211.1)‖ (Đào hoa thi 229.4)‖ (Trúc thi 221.1).
cơm 粓
◎ Nôm: 𩚵 Đồng nguyên với cám, cốm. Ss đối ứng kɤm (6 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 202].
dt. thức ăn do gạo nấu chín. (Thủ vĩ ngâm 1.2)‖ (Ngôn chí 8.8)‖ Bát cơm xoa, nhờ ơn xã tắc, căn lều cỏ, đội đức Đường Ngu. (Ngôn chí 15.5, 18.4)‖ (Trần tình 39.3)‖ (Thuật hứng 67.5)‖ (Tự thán 90.7)‖ (Bảo kính 129.7, 140.3, 141.4, 173.5, 186.7)‖ (Huấn Nam Tử 192.6).
cười 唭
◎ Ss đối ứng kɯəj (29 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 204], khua, tả [HV Ma 1984: 128].
đgt. các cử động cơ trên miệng, má và mắt biểu thị vui mừng. Chẳng hay rắp rắp đã bốn mươi, ngày tháng bằng thoi một phút cười. (Ngôn chí 22.2)‖ (Bảo kính 138.2)‖ (Đào hoa thi 227.2)
đgt. tỏ ý chế giễu người khác bằng cách cười. (Tự thán 90.1)‖ Khong khảy kẻ cười cùng kẻ thốt, khó khăn người dể miễn người duôi. (Tự thán 106.5)‖ (Tức sự 124.7)‖ (Bảo kính 141.7)‖ (Tích cảnh thi 202.3, 204.3)‖ (Mai 214.7)‖ (Mộc hoa 241.4)‖ (Lão hạc 248.8).
cạn 乾
◎ Nôm: 𣴓 AHV: can. Âm cạn là âm PHV. Đồng nguyên với chữ hạn 旱, lưu tích âm này còn thấy trong thanh phù can 干. 旱 và 乾 là các đồng nguyên tự, lần lượt được tái lập là: kan , *kân và ganᴮ, *gân? [Schuessler 1988: 249]. Chuỗi đồng nguyên: hạn - khan - khàn - cạn. Ss đối ứng: kan (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 185].
tt. nông (do rút bớt lượng nước). Dễ hay ruột bể sâu cạn, khôn biết lòng người vắn dài. (Ngôn chí 6.5)‖ (Thuật hứng 69.3)‖ (Tự thán 109.3)‖ (Bảo kính 153.5).
cấy 𦔙
◎ Ss đối ứng kɤl, kɤn (25 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 189], đăm, nẳm (Tày) [HV Ma 1984: 78].
đgt. cắm cây non xuống đất, trồng. Ao cạn vớt bèo cấy muống, đìa thanh phát cỏ ương sen. (Thuật hứng 69.3).
cầm 扲
◎ Thông với 擒 (ngũ âm Tập Vận), đồng nghĩa với 把 (hán điển). Ss đối ứng: kɤm (29 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 188].
đgt. dùng tay nhấc lên. Tay cầm dao sắc ← 手執利刀 (Phật Thuyết 25a). cầm gậy trúc một mình lên (TKML iii: 17a). Đìa cỏ được câu ngâm gió, hiên mai cầm chén hỏi trăng. (Mạn thuật 23.6), dịch bài Bả tửu vấn nguyệt của Lý Bạch: “trời xanh trăng sáng tự bao lâu ? ngừng chén nay ta hỏi một câu! trăng sáng nào ai vin đến được, ta đi trăng lại mãi theo nhau?… người nay đâu thấy vầng trăng cũ, trăng vẫn từng soi dáng cố nhân. Xưa nay người tựa nước trôi xuôi, cùng ngắm bao đêm ánh nguyệt ngời, mong ước ca say trong tiệc rượu, chén vàng rượu ngọt có trăng soi”. (Nguyễn Phước Hậu dịch) (青天有月來幾時, 我今停杯一問之。 人攀明月不可得, 月行卻與人相隨。… 今人不見古時月, 今月曾經照古人。 古人今人若流水, 共看明月皆如此。 唯願當歌對酒時,月光常照金樽裡).
đgt. (bóng) chắc trong tay, năng lực đủ để thực hiện. Kẻ khôn thì bảo kẻ ngây phàm, nghề nghiệp cầm tay ở mới cam. (Bảo kính 173.2).
đgt. <từ cổ> bắt, giữ, ghìm, nhốt, thông với 擒 = 捉 [Từ Nguyên 2000: 858]. Dợ đứt khôn cầm bà ngựa dữ, quan cao nào đến dạng người ngây. (Bảo kính 137.3). cn cầm lòng.
đgt. <từ cổ> đổi, trao đổi (dựa trên giá trị của các vật), lưu tích trong trong cầm cố, cầm đồ. “cầm cố: đem tới mà thế mà đợ, hoặc chịu của thế đợ. cầm thế: đem của thế mà lấy tiền bạc” [Paulus của 1985: 94]. Thiên thơ án sách qua ngày tháng, một khắc cầm nên mấy lạng vàng. (Thuật hứng 55.8), dịch câu xuân tiêu nhất khắc trị thiên kim 春宵一刻值千金. (Tô Đông Pha - xuân dạ).
cỏ 𦹵 / 𦹯
◎ Ss đối ứng kɔ⁴ (Mường), kɔh¹ (Rục), kɔh (Thà Vựng) [VĐ Nghiệu 2011: 60], kɔ⁴ (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 199].
dt. loài thực vật nhỏ. Rừng nhiều cây rợp hoa chầy động, đường ít người đi cỏ gấp xâm. (Ngôn chí 5.4, 12.1, 15.6)‖ (Mạn thuật 23.5)‖ (Thuật hứng 69.4)‖ (Tự thán 73.3, 93.5)‖ (Tự thuật 120.6, 121.8)‖ Hài cỏ. (Tức sự 126.5)‖ Cỏ cứng. (Bảo kính 131.5, 157.8)‖ Đìa cỏ. (Vãn xuân 195.6).
cối 臼
◎ Nôm: 檜 AHV: cữu, âm HTC: gjuʔ (Baxter), guʔ (Phan Ngộ Vân). Ss đối ứng kol, kon (22 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 201]. Đây là từ hán Việt-Mường.
dt. dụng cụ sâu lòng, để giã thuốc hay đồ ăn. Một tiếng chày đâu đâm cối nguyệt, khoan khoan những lệ ác tan vầng. (Tích cảnh thi 199.3).
cổi 解
◎ Nôm: 檜 Đọc theo âm HHV [PJ Duong 2013: 158]. AHV: giải. “Cổi: lột ra. Cổi áo ra. Cổi dêi ra” [Rhodes 1651 tb1994: 65]. Sau này đọc thành cởi. Chữ “giải” trong tiếng Hán trỏ việc dùng dao (刀) bổ đôi sừng trâu (牛角), sau mới cho nghĩa phái sinh là “cởi bỏ” (untie). Ss đối ứng kot (7 thổ ngữ Mường), kɤj (6 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 201].
đgt. <từ cổ> tháo nút buộc, đọc theo âm THV. Nghìn dặm xem mây nhớ quê, chẳng chờ cổi ấn gượng xin về. (Bảo kính 155.2)‖ Xin về xưa cổi ấn Ngu Khanh. (Bảo kính 169.4)‖ dịch chữ giải ấn từ quan.
đgt. <từ cổ> dịch chữ giải sầu 解愁, giải phiền 解煩, giải ưu 解憂. Cuộc lần cờ thấp tan ngày diễn, bếp thắng chè thô cổi khuở âu. (Bảo kính 154.6), dịch câu kỳ cục tiêu trường hạ 棋局消長夏 (cuộc cờ tiêu ngày hè dài) của Tô Thức‖ Nào của cổi buồn trong khuở ấy, có thơ đầy túi, rượu đầy bình. (Tự thán 86.7).‖ Cổi lòng xuân làm sứ thông. (Thái cầu 253.2).
đgt. <từ cổ> cởi bỏ, dịch chữ giải tục 解俗. Cổi tục, chè thường pha nước tuyết, tìm thanh, khăn tịn nhặt chà mai. (Ngôn chí 2.3)‖ Cổi phàm tục. (Bảo kính 187.5). cởi. x. giải.
của 𧵑 / 古
◎ Ss đối ứng kuə⁴ (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 203].
dt. trong của cải, tài sản. (Mạn thuật 31.7)‖ Song viết lại toan nào của tích, bạc mai vàng cúc để cho con. (Thuật hứng 49.7, 61.1, 56.7)‖ (Tự thán 111.3)‖ (Tự thuật 117.7)‖ (Bảo kính 130.1, 133.5, 138.5, 146.5, 171.8, 175.3, 177.8). của chầy: của tồn tại mãi mãi (bóng). (Bảo kính 179.3, 186.1)‖ (Liên hoa 243.4).
dt. <từ cổ> đồ, thứ. Quê cũ nhà ta thiếu của nào, rau trong nội, cá trong ao. (Mạn thuật 35.1)‖ (Tự thán 74.5)‖ Của hằng. (Tự thán 77.6, 86.7) của cởi buồn: dịch chữ vong ưu vật‖ (Tự thán 105.7)‖ (Bảo kính 134.8, 135.3, 149.1, 163.5, 171.5, 182.8).
dt. <từ cổ> việc. Rày mừng thiên hạ hai của: tể tướng hiền tài, chúa thánh minh. (Thuật hứng 65.7)‖ Của yêu đương. (Tự thán 81.7, 99.7, 115.1)‖ (Bảo kính 184.7)‖ Nghĩ quy y Phật đương nguyện cho chúng sinh cóc hay trong đại đạo phát lòng có của trên. (Phật Thuyết 46b).
dt. k. từ trỏ quan hệ sở hữu. Phúc của chung, thì hoạ của chung, nắm thì hoạ khỏi phúc về cùng. (Bảo kính 132.1)‖ Mạy mọ hôm dao lòng mặc khách, kỳ mài ngày tháng của thi nhân. (Nghiễn trung ngưu 254.4). Đây là hai ngữ cảnh có dấu hiệu chứng tỏ từ “của” đang chuyển từ thực từ sang hư từ vào giai đoạn thế kỷ XV.
củi 檜
◎ Ss đối ứng: kuy4, (Mường khoi), kuy45 (Mường khên), kuỷ (Thà Vựng, Maleng), kurh (Rục), ku:c31 (tum) [Diffloth 1992: 127], kuh (Arem) [Ferlus 1991], kuj⁴ (28 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 203].
dt. cành khô dùng để làm chất đốt. (Trần tình 41.3)‖ (Tự thán 95.3)‖ Cành khô gấp bấy nay nên củi, hột chín phơi chừ rắp để bình. (Bảo kính 151.3, 151.6).
cứng 勁
AHV: kính, ngạnh. cứng có các đồng nguyên tự: kính 勁 (cứng cỏi, trỏ sức lực), cương 剛 (cứng bền của lưỡi dao, cương trực), cứng 硬 (cứng, về đá) [xem TT Dương 2011b]. Ss đối ứng kɯŋ (26 thổ ngữ Mường), krɔŋ [NV Tài 2005: 204]. Như vậy, “cứng” là từ hán Việt-Mường, dạng có kr- là gốc Nam Á.
tt. trái với mềm. Non cao non thấp mây thuộc, cây cứng cây mềm gió hay. (Mạn thuật 26.4)‖ (Tự thán 93.5)‖ (Bảo kính 131.5)‖ (Trư 252.1).
tt. cứng cỏi, có khí tiết, dịch chữ kính tiết 勁節, thường lấy đốt trúc cứng để ví. Trúc Tưởng Hủ nên thêm tiết cứng, Mai Lâm Bô đâm được câu thần. (Tự thán 81.3)‖ (Tích cảnh thi 200.1)‖ (Trúc thi 222.4, 223.1).
cửa 𬮌 / 𲈾
◎ Ss đối ứng kuə (27 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 204].
dt. lối ra vào của một kiến trúc. Cỏ xanh cửa dưỡng để lòng nhân, trúc rợp hiên mai quét tục trần. (Ngôn chí 12.1, 20.2)‖ (Mạn thuật 35.6)‖ (Trần tình 40.3)‖ (Thuật hứng 56.5, 58.1, 61.3, 67.4)‖ (Tự thán 83.5, 90.5, 95.5, 97.3, 105.3, 108.5, 121.3)‖ (Tức sự 124.6)‖ (Bảo kính 160.3).
dài 𨱽 / 曵
◎ Ss đối ứng zaj (25 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 204].
tt. trái với ngắn. Dài hàm nhọn mũi cứng lông. (Trư 252.1). x. dài hàm.
tt. lâu (thời gian), lưu tích còn trong từ Dài lâu. (Tự thán 84.4, 91.6, 92.8)‖ (Xuân hoa tuyệt cú 196.1).
tt. trong vắn dài, trỏ sự khó lường. Dễ hay ruột bể sâu cạn, khôn biết lòng người vắn dài. (Ngôn chí 6.6).
dày 苔
◎ Ss đối ứng tăj, dăj, zăj (24 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 206].
tt. dịch chữ hậu 厚, dịch cụm thiên cao địa hậu, thiên phú địa tái 天高地厚天覆地載 (trời cao đất dày, trời thì che đất thì chở). Đại địa dày, Nam Nhạc khoẻ, Cửu tiêu vắng, Bắc Thần cao. (Thuật hứng 66.3).
dưa 𦼞
◎ Ss đối ứng zɨə² (Mường), ʔjɨa² (Rục) [VĐ Nghiệu 2011: 60], dɯa (2 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 207].
dt. một loại rau. Muối miễn dưa dầu đủ bữa, thao cùng gấm mặc chưng đời. (Tự thán 104.3).
dế 󱸿
◎ Ss đối ứng tiəl, diəl, tiən, diən (23 thổ ngữ Mường), ʑe (1 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 206].
dt. loại côn trùng. Lan Đình tiệc họp, mây ảo, Kim Cốc vườn hoang dế cày. (Trần tình 45.4).
dữ 𭁈
◎ Ss đối ứng hăŋ (4 thổ ngữ Mường), zɯ (12) [NV Tài 2005: 207].
tt. ác, trái với lành, thiện. Sự thế dữ lành ai hỏi đến, bảo rằng ông đã điếc hai tai. (Ngôn chí 6.7)‖ (Thuật hứng 48.7, 69.2)‖ (Tự thán 92.5)‖ (Bảo kính 147.1, 147.5, 169.2).
tt. tính hung, bất trị. Dợ đứt khôn cầm bà ngựa dữ, quan cao nào đến dạng người ngây. (Bảo kính 137.3).
em 㛪
◎ Ss đối ứng eng (trẻ nhỏ) [HTA 2003: 159], un³ (nguồn), un³ (Mường bi), ciê (Chứt), se:m (Vân Kiều) [NV Tài 1993: 237], un (29 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 219], tiếng Việt còn lưu tích em úm. Như vậy, em là từ gốc tày, hai hình thái còn lại trong tiếng Chứt và Vân Kiều là gốc Nam Á.
dt. vai vế trong quan hệ với huynh trưởng. Bạn tác dể duôi đà phải chịu, anh em trách lóc ấy khôn từ. (Bảo kính 180.6). x. tam.
già 𫅷
◎ {trà 茶+ lão 老}. Chữ Nôm luôn dùng 茶 để ghi âm. Ss đối ứng jà, già [Rhodes 1651 tb1994], “lão nhân: người trà”, (老人酢委) [Hoa Di Dịch Ngữ thế kỷ XVI: c. 414], ksà (tiếng Mường: la gián, Vân Mộng), sã, tsã (thu pháp), sa (nguồn), cha (Mon), chăs (Khmer) [Gaston 1967: 141], kʼa (20 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 222]. Kiểu tái lập: *kca². Xét, “già” (với *kc-) chuẩn đối với “trẻ” (*tl-), “gặp” (*?g-), “cũ” (*kl-), “vụng” (*tb-), “dấu” (*kd-).
tt. trái với trẻ. Quân tử hãy lăm bền chí cũ, chẳng âu ngặt chẳng âu già. (Ngôn chí 18.8)‖ (Thuật hứng 53.6, 54.6, 61.1)‖ (Tự thán 78.6, 80.2, 86.2, 94.4, 98.6, 104.5, 110.7)‖ (Tự thuật 114.1, 115.2)‖ (Bảo kính 163.4, 180.1, 182.5, 182.8, 185.5)‖ (Giới sắc 190.1)‖ (Mai 214.5).
tt. <từ cổ> lâu, thường đứng trước động từ làm trạng ngữ. Già chơi dầu có của no dùng, chén rượu câu thơ ấy hứng nồng. (Thuật hứng 61.1)‖ Lâm tuyền ai rặng già làm khách, tài đống lương cao ắt cả dùng. (Tùng 218.3).
tt. lâu, kỹ. Già trui thép cho nên mẻ, bể nồi hương bởi ngã bàn. (Bảo kính 185.5). Nay chuyển sang làm tính từ trong cụm thép già >< thép non.
giá 這
◎ Ss đối ứng ca⁵, ca³ (23 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 262]. Ngữ tố xuất hiện trong câu thơ sáu chữ. Kiểu tái lập cho thế kỷ XV: *kca⁵. Xét, giá (*kc-) chuẩn đối với “già” (*kc-) và “trăng” (*bl-). Với vị trí 134.3, chứng tỏ thế kỷ XV đã có song thức ngữ âm.
tt. lạnh. Càng khuở già càng cốt cách, một phen giá một tinh thần. (mai 214.6).
dt. sương đóng váng mỏng. Đường tuyết thông còn Giá in, đã sai én ngọc lại, cho dìn. (Tảo xuân 193.1) . x. lạnh.
dt. băng tuyết, dùng để dịch chữ “băng”. Cửa sày, giá nhơn nhơn lạnh, lòng bạn, trăng vặc vặc cao. (Bảo kính 167.5).
gió 𱢻 / 𫗄
◎ Tự dạng nôm cổ hơn : 𪬪, 𱳟 với cấu trúc { 个 + 愈} để ghi thuỷ âm kép *kj-. Ví dụ như: đi đỗ lệ tai *kgió < 動止怯風灾 (Phật Thuyết 12a7), *kgió thổi mặt trời đốt ← 風吹日曝 (Phật Thuyết 20a3). Đối ứng: kzo trong Mày, Rục, Sách, Arem, Mã Liềng [NN San 2003: 24], sɔ (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 223]. Kiểu tái lập: *kjɔ⁵ [TT Dương 2013b].
dt. phong. (Ngôn chí 14.6)‖ Mưa thu rưới ba đường cúc, gió xuân đưa một rãnh lan. (Ngôn chí 17.6)‖ (Mạn thuật 23.5, 26.4)‖ (Thuật hứng 51.5, 67.3)‖ (Tự thán 78.4, 79.7, 93.5, 95.4, 97.4, 98.3, 101.4)‖ (Bảo kính 172.2)‖ (Tích cảnh 211.2)‖ (Lão mai 215.6)‖ (Ba tiêu 236.4)‖ (Liên hoa 243.3)‖ (Nhạn trận 249.4).
giữa 𡧲
◎ Thanh phù: trữ. Ss đối ứng kɯə, sɯə, ʂɯə (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 223]. Các thuỷ âm k-, s- và tr- cho phép tái lập thuỷ âm kép: kl-.
dt. khoảng thời gian xảy ra sự việc. Giữa mùa đông trỗi thức xuân, nam chi nở cực thanh tân. (mai 214.1).
gánh 扛
◎ Nôm: 梗 âm phiên thiết: giang, AHV: công, ABK: káng. gồng trong gồng gánh, ghính, cáng trong cáng đáng, công trong công kênh. Âm HTC: *kruŋ (Lý Phương Quế), *kroŋ (Baxter). Kiểu tái lập ở thế kỷ XV: ?gaɲ⁵ (*a-gánh), có khả năng được song tiết hoá thành *a- gánh, chuẩn đối với *cơ- lui (*klui¹). Về *?g- xin xem HT Ngọ (1999: 58, 61, 111, 114, 115), Shimizu Masaaki (2002: 768). Ss đối ứng tam, dam (21 thổ ngữ), tliəŋ (3 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 220]. Như vậy, “gánh” gốc Hán, “đem”/ “đam” gốc Việt-Mường. Hình thái có tl- có khả năng gốc Nam Á.
đgt. đảm đương. Gánh, khôn đương quyền tướng phủ; lui, ngõ được đất Nho thần. (Trần tình 37.3).
gưởi 寄
◎ Nôm: 改 Đọc âm HHV, AHV: kí. “gưởi của” [Rhodes 1651], âm cổ của gửi. Ss đối ứng kɣj (27 thổ ngữ Mường), ɤɯəj (1 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 225].
đgt. nhờ. Ao quan thả gưởi hai bè muống, đất Bụt ương nhờ một rãnh mùng. (Thuật hứng 68.5).
đgt. phó nhờ, mặc để. Phú quý treo sương ngọn cỏ, công danh gưởi kiến cành hoè. (Tự thán 73.4, 84.8).
gặp 及
◎ Nôm: 趿 AHV: cập âm HTC: g(r)jip [Baxter 1992: 558]. Còn có âm đồng nguyên nữa là kịp. Xét, trong số 7 lần xuất hiện, “gặp” 5 lần ở câu sáu chữ, 2 lần ở câu đủ bảy chữ. Như vậy, thế kỷ XV có song thức ngữ âm. Kiểu tái lập: *?gap⁶ (*a- gặp). x. gầy, x. gánh. Ss đối ứng kăp, kʼăp, ɤăp (23 thổ ngữ Mường), tol, dol, don (5 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 221]. Như vậy, “gặp” gốc Hán, “tới” gốc Việt-Mường. .x tới.
đgt. <từ cổ> tìm thấy. Thiên Thai hái thuốc duyên gặp, Vị Thuỷ gieo câu tuổi già. (Thuật hứng 54.5).
đgt. vào lúc mà có được, vào dịp mà thấy được, đến khi, đến lúc, dịch chữ cập kỳ 及期. Từ ngày gặp hội phong vân, bổ báo chưa hề đặng mỗ phân. (Trần tình 37.1)‖ (Tự thán 99.1)‖ (Bảo kính 135.7)‖ Gặp tiết lương thần. (Vãn xuân 195.1)‖ Gặp xuân. (Đào hoa thi 230.4).
hoa 花
◎ Ss đối ứng hwa, va (5 thổ ngữ Mường), poŋ, boŋ (23 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 227].
dt. cơ quan sinh thực của thực vật. Chim kêu hoa nở, ngày xuân tịnh, hương lụn cờ tàn, tiệc khách thôi. (Ngôn chí 2.5, 4.6, 5.3, 11.4, 17.3, 18.6, 21.2)‖ (Mạn thuật 32.3, 35.5)‖ (Thuật hứng 47.7, 48.3, 51.4, 52.3, 56.6, 59.6)‖ (Tự thán 82.3, 85.5, 95.5, 102.6, 105.5, 107.4).
tt. có thêu hoa, có khi chữ dùng cho đẹp lời. Nợ quân thân chưa báo được, hài hoa còn bện dặm thanh vân. (Ngôn chí 12.8)‖ (Tự thuật 118.8, 119.2)‖ Hoa thì hay héo cỏ thường tươi. (Tự thuật 120.6)‖ (Tức sự 123.4, 124.5, 125.5)‖ (Bảo kính 154.1, 160.4, 164.8)‖ (Quy Côn Sơn 189.4)‖ (Tảo xuân 193.4)‖ Vườn hoa. (Vãn xuân 195.5)‖ (Xuân hoa tuyệt cú 196.4)‖ Hoè hoa. (Hạ cảnh tuyệt cú 197.3)‖ (Tích cảnh thi 202.2, 207.4, 211.3)‖ (Lão mai 215.1)‖ (Cúc 216.3)‖ Hoa liễu. (Trúc thi 221.1)‖ (Mai thi 24.1)‖ (Đào hoa thi 227.1, 228.1, 229.2, 229.3, 230.2, 231.2)‖ (Mộc cận 237.1)‖ (Cúc 240.1)‖ Hoa nở. (Dương 247.2)‖ Nội hoa. (Điệp trận 250.3)‖ (Thái cầu 253.6).
hàm 頷
hàm còn có các đồng nguyên tự là cằm, càng hàm, ngàm, gằm, gặm, ngâm, ngậm [TT Dương 2011b]. Ss đối ứng ham (26 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 226]. Như vậy, hàm là từ hán Việt-Mường.
dt. bộ nhai của động vật. Dài hàm nhọn mũi cứng lông, được dưỡng vì chưng có thửa dùng. (Trư 252.1).
hè 夏
◎ Đọc âm THV. AHV: hạ. Ss đối ứng ha, hɛ (29 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 226].
dt. mùa nóng. Lọn khuở đông, hằng nhờ bếp, suốt mùa , kẻo đắp chăn. (Trần tình 38.4)‖ (Trần tình 45.6)‖ (Thu nguyệt tuyệt cú 198.2)‖ (Hoè 244.3).
hót 唿
◎ Ss đối ứng hɔc, hok, hɔt (28 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 227]. x. kêu hót.
đgt. (chim) kêu. Hùm oai muông mạnh còn nằm cũi, khiếu hót chim khôn phải ở lồng. (Tự giới 127.6).
hết 歇
Thuyết Văn 說文: 歇息也 (hiết: dứt vậy). AHV: hiết. Ss các đối ứng hét (Mường, Thổ), hít (Mày, Rục), hot1 (Thà Vưng) [TT dõi 1996: 267], het (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 226].
đgt. không còn. (Mạn thuật 30.5)‖ (Tự thán 74.6, 76.2)‖ (Bảo kính 159.1)‖ Xa hoa lơ lửng nhiều hay hết, hà tiện đâu đang ít hãy còn. (huấn nam 192.3).
② tr. HVVD cả, thảy. Làm người chẳng có đức cùng tài, đi nghỉ đều thì kém hết hai. (Ngôn chí 6.2, 8.6)‖ (Mạn thuật 26.7, 32.7, 36.7)‖ (Tự thán 72.8, 78.1, 81.8, 82.7, 88.2, 89.5, 106.7)‖ (Tự thuật 120.4)‖ (Bảo kính 128.3, 142.8, 179.1)‖ (Lão mai 215.7)‖ (Đào hoa 231.1)‖ (Thái cầu 253.7). (Tức sự 126.8). x. đều hết.
p. HVVD rất, cực, dịch chữ tận. x. hết khoẻ, hết kính, hết tấc. 181.2.
hỏi 𠳨
◎ Ss đối ứng hɔj (18 thổ ngữ), han (8 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 227].
đgt. đặt ra câu nghi vấn. Sự thế dữ lành ai hỏi đến, bảo rằng ông đã điếc hai tai. (Ngôn chí 6.7)‖ (Mạn thuật 23.6, 28.7)‖ (Thuật hứng 59.7, 70.6)‖ (Tự thán 74.3, 110.2)‖ (Bảo kính 167.3)‖ (Trừ tịch 194.7)‖ (Tích cảnh 208.1)‖ (Đào hoa 232.3).
hột 核
◎ Nôm: 紇 AHV: hạch, âm HTC: guud (phan ngộ vân, Trịnh Trương Thượng Phương), gut (Baxter). Ss đối ứng hot (27 thổ ngữ Mường), ok (2 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 226]. hột / hạt là từ gốc Hán đọc theo âm THV, óc là từ gốc Mường, có thể lưu tích còn trong từ óc chó (hạt hồ đào) [x. ĐT Lợi 2009: 896].
dt. hạt. Cành khô gấp bấy nay nên củi, Hột chín phơi chừ rắp để bình. (Bảo kính 151.4).
khi 期
◎ Nôm: 欺 AHV: ki, kì. Nghĩa gốc là “kỳ hẹn” (quãng thời gian ước định với nhau), như nhiệm kì, chu kì, thời kì, sau trỏ một quãng thời gian nào đó, như tiến hành kì (lúc tiến hành), anh nhi kì (thời con trẻ), thanh niên kì (thời trai trẻ),… Ss đối ứng kʼi (27 thổ ngữ Mường), luk (2 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 230]. Như vậy, lúc, thuở là từ gốc Việt-Mường, ban, khi là từ gốc Hán.
dt. lúc. Trong khi hứng động bề đêm tuyết, ngâm được câu thần dắng dắng ca. (Ngôn chí 4.7, 5.7)‖ (Mạn thuật 32.8)‖ (Trần tình 42.5, 44.7)‖ (Thuật hứng 66.5)‖ (Tự thán 71.6, 88.4, 98.3, 101.4)‖ (Bảo kính 128.5, 131.5, 133.1, 139.3, 144.6)‖ (Giới sắc 190.8)‖ (Giới nộ 191.7)‖ (Miêu 251.3)‖ (Trư 252.5). x. ban.
khoai 魁
◎ Nôm: 芌 AHV: khôi. Ss đối ứng kʼwaj (26 thổ ngữ Mường), ku⁴ law², ku⁴ poŋ³ (1 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 231].
dt. chuyên trỏ cho các loại khoai nói chung, nhưng thường là trỏ khoai lang. “vu 芋 tục gọi là khoai, củ to là khôi 魁, tục gọi là khoai nạ, củ nhỏ là nãi 奶 tục gọi là nàng ả, nàng hai. củ nãi bám trên dưới bốn bên củ khôi, lớn nhỏ như những cái vú nên mới gọi là nãi.”[Phạm Đình Hổ 1998: 113]. Xét, “khoai” là từ gốc Việt, nhưng đã được dịch sang tiếng Hán. “cây khoai lang: vốn xuất xứ ở châu mỹ, được truyền sang vùng đông Nam Á vào thế kỷ XVI. Khoảng niên hiệu Vạn Lịch (1573 - 1620) đời Minh, ông trần ích, người quảng đông đem giống cây khoai lang từ Việt Nam tới và ông trần chấn long, người phúc kiến đem giống khoai lang từ phi-líp-pin về, sau đó cây khoai lang được trồng rộng rãi ở vùng quảng đông, phúc kiến.” [mẫn thông điện 1989: 178, chuyển dẫn đàm chí từ 2004]. Như vậy, “魁” là một từ Việt Hán. Ngày tháng kê khoai những sản hằng, tường đào ngõ mận ngại thung thăng. (Mạn thuật 23.1).
khác 恪
◎ Ss đối kʼak (30 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 230].
tt. không giống với, không như nhau. Lòng người tựa mặt ai ai khác, sự thế bằng cờ, bước bước nghèo. (Mạn thuật 32.5)‖ (Tự thán 76.1)‖ (Tự thuật 122.8)‖ (Bảo kính 138.1)‖ (Cúc 217.2)‖ (Trúc thi 222.4, 223.1).
tt. sau (thuộc tương lai), trái với này (thuộc hiện tại). (Mạn thuật 34.8)‖ (Bảo kính 141.5)‖ Ngày khác hay đâu còn việc khác, tiết lành mựa nỡ để cho qua. (Quy Côn Sơn 189.7).
tt. trái với bản thân mình, tức tha nhân. Xuân qua còn bảo con đòi cuốc, hạ đến đà cho kẻ khác cày. (Bảo kính cảnh giới 177.4)
tt. <từ cổ> lạ lùng, lưu tích còn trong khác lạ. Trên cây khác ngỡ hồn Cô Dịch, đáy nước nghi là mặt Thái Chân (mai 214.3)‖ (Lão mai 215.3)
khí 氣
◎ Ss đối ứng kʼi (11 thổ ngữ Mường), bɔk, vɔk, βɔk (12 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 231].
dt. hiện tượng tự nhiên. Dỉ sứ chim xanh đừng chốc lối, bù trì đã có khí hồng quân. (Đào hoa thi 228.4, 229.1, 229.4, 230.1)‖ (Cúc 240.1).
khó 苦
◎ Nôm: 庫 AHV: khổ. Ss đối ứng khỏ (Tày) [HTA 2003: 249], kʼɔ (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 231]. Đây là từ hán Việt-Mường, Hán Việt tày.
tt. vất vả, lao khổ. (Ngôn chí 8.2)‖ (Thuật hứng 66.2, 68.2)‖ Nhân nghĩa trung cần giữ tích ninh, khó thì hay kháo, khốn hay hanh. (Bảo kính 131.2).
tt. <từ cổ> nghèo. Sách Quảng Nhã ghi: “khổ: bần cùng vậy.” (苦,窮也 khổ, cùng dã). (Ngôn chí 10.1)‖ Sự có cầu người nên rẻ mặt, phận tuy rằng khó miễn yên lòng. (Thuật hứng 56.4): dịch chữ bần nhi anKhó miễn vui. (Thuật hứng 58.7): dịch chữ bần nhi lạc‖ (Tự thán 77.1)‖ (Bảo kính 133.6, 143.3, 144.5, 172.7, 174.5, 176.7)‖ (Miêu 251.7). x. nghèo.
khóc 哭
AHV: khốc. Ss đối ứng ɲam (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 231].
đgt. trái với cười. Lều tiện Nhan Uyên tìm tới đỗ, đường cùng Nguyễn Tịch khóc làm chi. (Thuật hứng 57.6)‖ (Bảo kính 151.6)‖ (Vãn xuân 195.5).
khói 灰
◎ Nôm: 𤌋 {火 hoả + 塊 khối}. Chữ 灰 có AHVhôi, khôi với nghĩa “lửa lụi gọi là khôi” (火之滅者為灰) [Lễ Ký- nguyệt lệnh]. Ss đối ứng kʼɔj (30 thổ ngữ Mường), buɲ (14), βuɲ (7) [NV Tài 2005: 231].
dt. <từ cổ> tro, xét “tro” còn có các đồng nguyên tự là “lọ” và “nhọ” với nghĩa màu tro than. Như vậy, “khói” gốc Hán, “tro” gốc Việt, “mun” gốc Nam Á. Tuy nhiên, “tro” vẫn luôn được dùng phổ biến, nên chuyển nghĩa thành “khí màu xám đục bốc lên từ tàn lửa tro bụi”. Mặt khác, “khói” cũng có đối ứng kʰɔj3 (Mường), kăhɔi3 (Rục), kahɔɔy (Thà Vựng) [VĐ Nghiệu 2011: 61], chứng tỏ gia nhập rất sớm. Am rợp chim kêu hoa xảy động, song im hương tịn khói sơ tàn. (Ngôn chí 17.4).
dt. hơi bốc lên từ mặt nước, hoặc khí mù. Khói trầm thuỷ quốc quyên phẳng, nhạn triện hư không gió thâu. (Ngôn chí 14.5, 19.4).
khô 枯
◎ Ss đối ứng kʼo (30 thổ ngữ Mường), saw (3 thổ ngữ), kʼaɲ [NV Tài 2005: 231]. Như vậy, khô- ráo là hai từ gốc Hán, khaich “nứt” (NV Khang 2001: 210) là từ gốc Mường. Kết hợp tư liệu của NV Tài và NV Khang cho thấy, ngữ tố này mang nghĩa “khô nứt nẻ”.
tt. khô, sách Thuyết Văn ghi: “Khô: gỗ khao” (枯,槁木也). Cành khô gấp bấy nay nên củi, hột chín phơi chừ rắp để bình. (Bảo kính 151.3). x. khao, x. khô khao.
không 空
dt. không trung, trên trời. Nguyệt trong đáy nước nguyệt trên không, xem ắt lầm một thức cùng. (Thuỷ trung nguyệt 212.1). x. hư không, sắc không, tay không.
tt. hư ảo. Nguyệt mọc đầu non kình dỏi tiếng, khói tan mặt nước thẩn không lầu. (Ngôn chí 19.4). Đành hay thương hải đòi thì biến, đà biết nhân gian mọi sự không. (Thuật hứng 62.6)‖ (Bảo kính 130.8).
đgt. không có. (Mạn thuật 29.5)‖ Túi đã không tiền, khôn chác rượu, vườn tuy có cúc, chửa đâm hoa. (Quy Côn Sơn 189.3).
tt. ở trạng thái không đựng gì bên trong, trống. Sầu nặng thiếu lăng biên đã bạc, hứng nhiều Bắc Hải chén chưa không. (Thuật hứng 50.4): x. Bắc Hải.‖ (Bảo kính 139.5).
p. hết, sạch. Chặm tự nhiên lều một căn, giũ không thảy thảy tấm hồng trần. (Tự thán 102.2)‖ (Bảo kính 178.8). Ss đối ứng kʼoŋ (4 thổ ngữ Mường), căŋ (16 thổ ngữ). ở thế kỷ XV, “không” mới bắt đầu hư hoá, lúc này, chưa được dùng như một phó từ phủ định, còn “chăng”, “chẳng”, “chưa”, “chửa” (gốc Việt-Mường) và “khôn” (gốc Hán) vẫn đang khá phổ dụng.
khăn 巾
◎ Đọc âm HHV [NN San 2003b: 178]. AHV: cân. Ss đối ứng kʼăn (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 230], là từ hán Việt-Mường.
dt. cái khăn. Cổi tục, chè thường pha nước tuyết, tìm thanh, khăn tịn nhặt chà mai. (Ngôn chí 2.4)‖ (Mạn thuật 31.5, 33.7)‖ (Thuật hứng 60.6).
khoẻ 快
◎ Nôm: 跬 AHV: khoái. Ss đối ứng kʼwe⁴ (28 thổ ngữ Mường), noŋ (1 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 231]. Như vậy, khoẻ gốc Hán, nong gốc Mường. x. mạnh. Tương ứng khuôn vần -oe (THV) ~ -oai (AHV): kẻ ~ cái/ giới 界, quẻ ~ quái 卦, ghẻ ~ cái 疥, kẻ ~ cái / giới 介 (trong kẻ ở người đi), (giấy) kẻ ~ giới (chỉ) 界紙. [An Chi 2005 t2: 382], thuộc hệ đối ứng a (AHV) ~ e (THV), x. keo.
tt. trái với đau yếu. Sách Xuyết Canh Lục 輟耕錄 ghi: “Đời nói: ngày có tật bệnh thì không khoẻ.” (世謂有疾曰不快). Sách hậu Hán Thư phần Hoa đà truyện ghi: “Cơ thể không khoẻ” (體有不快). Tương ứng phần vần oai < oe: 卦 quái - quẻ , 槐 hoài - Hoè , 拐 quải - què. Như vậy đây là từ tiền Hán Việt, gia nhập vào đời Hán. Đạo ta cậy bởi chân non khoẻ. (Mạn thuật 23.3)‖ (Thuật hứng 66.3).
dt. sức. Già vuỗn lấy rượu phù khoẻ, hoạ lại quên lòng khó khăn. (Tự thán 110.7)‖ (Tùng 219.2, 220.2)‖ (Nghiễn trung ngưu 254.5)‖ (Trần tình 37.6)‖ Hết khoẻ. (Trần tình 43.7): dịch chữ tận lực (hết sức).
khỏi 塊 / 𡎝
◎ Ss đối ứng kʼɔj (17 thổ ngữ Mường), kew (1 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 231].
đgt. thoát. Ở chớ nề hay học cổ nhân, lánh mình cho khỏi áng phong trần. (Mạn thuật 29.2)‖ (Trần tình 39.5)‖ (Thuật hứng 62.2)‖ (Tự thuật 119.6)‖ (Bảo kính 132.2, 133.3, 156.4, 187.5).
đgt. xổng, mất, “lìa xa, tách ra” [NTN 1985: 63]. Chúa ràn nẻo khỏi, tan con nghé, hòn đất hầu lầm, mất cái chim. (Bảo kính 150.5). Đam về tam phủ đêm ngày, giấc nâng chốc chẳng khỏi tay mỗ giờ (Thiên Nam Ngữ ). Chẳng nỡ một chốc khỏi nhau ← 不忍暫捨 (TKML).
đgt. không phải, tránh được. Trời đã có kho vô tịn, dành để nhi tôn khỏi bợ vay. (Bảo kính 146.8).
kém 歉
◎ Nôm: 劔 / 劍 歉 “khiểm: ăn không no” (歉,食不满) [Thuyết Văn], lưu tích còn trong từ đói kém. chữ 嗛 (khiếm) nghĩa là “mất mùa”. Chữ 欠 (khiếm) nghĩa là “không đủ, thiếu”. Chữ 減 (giảm, x. keo) nghĩa là “kém đi, sút đi, không bằng”. 慊 (hiềm, thanh phù kiêm) nghĩa là “nghèo” (慊,貧也) [Quảng Nhã], từ đó cho động từ “hiềm” (ganh ghét vì kém hơn người) thông với 嫌. Có chuỗi đồng nguyên trong tiếng Hán là 歉 = 欠 = 嗛 = 減 = 慊 = 嫌 [bổ sung cho Vương Lực 1982: 624- 625]. Tiếng Việt còn bảo lưu âm khem trong kiêng khem, hèm trong tên hèm. Từ chuỗi đồng nguyên trong tiếng Hán, có chuỗi đồng nguyên trong tiếng Việt kém - giảm - khem- hèm. Ss đối ứng kɛm (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 229]. Như vậy, kém là từ hán Việt-Mường.
tt. yếu, không giỏi. (Ngôn chí 6.2)‖ Người cười rằng kém tài lương đống, thửa việc điều canh bội mấy phần. (mai 214.7).
tt. ít, không nhiều. Tài lẹt lạt nhiều, nên kém bạn, người mòn mỏi hết, phúc còn ta. (Ngôn chí 8.5)‖ (Bảo kính 163.3).
tt. thua, không bằng. Ngỡ ốc nhượng khiêm là mỹ đức, đôi co ai dễ kém chi ai. (Tự thán 91.8)‖ (Bảo kính 184.2)‖ (Hoa mẫu đơn 233.2).
kêu 叫 / 嘯 / 呌
AHV: khiếu. Ss đối ứng hok (26 thổ ngữ Mường), kew (2 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 230].
đgt. hót, chữ kêu gào dịch chữ khiếu cao 叫嗥 (tiếng kêu lớn của chim muông). Chim kêu hoa nở, ngày xuân tịnh, hương lụn cờ tàn, tiệc khách thôi. (Ngôn chí 2.5, 17.3, 18.6, 21.4)‖ (Mạn thuật 29.3)‖ (Tự thán 105.4, 108.3)‖ (Bảo kính 164.8)‖ (Hạ cảnh tuyệt cú 197.1)‖ (Nhạn trận 249.6).
làm 𫜵 / 𬈋 / 濫
◎ Ss đối ứng la (19 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 234].
đgt. thực hiện. Có mống, tự nhiên lại có cây, sự làm vướng vất, ắt còn chầy. (Mạn thuật 25.2)‖ (Thuật hứng 47.1)‖ Làm lành mới cậy chớ làm dữ, có đức thì hơn nữa có tài. (Tự thán 92.5, 98.8)‖ làm lành: dịch chữ vi thiện 為善 (Tự thán 99.8)‖ (Bảo kính 147.5, 149.5, 171.1, 173.7, 176.7, 177.5, 183.7)‖ (Nhạn trận 249.2).
đgt. làm cá thể xã hội trong tương quan với những cá thể xã hội khác. Làm con. (Ngôn chí 2.8)‖ Trúc thông hiên vắng trong khi ấy, nừng mỗ sơn tăng làm bạn ngâm. (Ngôn chí 5.8, 6.1)‖ Làm cái con (Ngôn chí 21.8)‖ (Mạn thuật 33.8)‖ (Trần tình 44.7)‖ (Thuật hứng 50.2, 53.1, 61.5)‖ (Tự thán 80.5, 89.4, 91.1, 95.1, 109.2, 109.3)‖ (Tự thuật 118.5)‖ (Tức sự 126.8)‖ (Tự giới 127.1)‖ (Bảo kính 167.1)‖ (Tùng 218.3)‖ (Mai thi 224.3)‖ (Thiên tuế thụ 235.3)‖ (Điệp trận 250.1)‖ (Thái cầu 253.2).
đgt. tạo ra vật dụng. Vầu làm chèo , trúc làm nhà, được thú vui ngày tháng qua. (Trần tình 39.1).
đgt. lấy làm, coi là. Buồng văn tấp cửa lọn ngày thu, đèn sách nhàn làm song viết nhu (nho). (Thuật hứng 58.2)‖ (Tự thán 111.5)‖ (Bảo kính 133.7, 135.4, 142.4, 152.3, 163.5, 184.3)‖ (Liên hoa 243.4).
đgt. tỏ ra, làm ra vẻ. Cưu lòng nhụ tử làm thơ dại, ca khúc Thương Lang biết trọc thanh. (Tự thán 96.5).
đgt. thành. Ai thấy rằng cười là thế thái, ghê thay biến bạc làm đen. (Tức sự 124.8).
đgt. lao động, làm lụng. Tay ai thì lại làm nuôi miệng, làm biếng ngồi ăn lở núi non. (Bảo kính 149.7), Ss tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ. Tng. có làm thì mới có ăn, không dưng ai dễ đem phần đến cho. cd‖ (Bảo kính 173.4, 174.4)‖ (Huấn Nam Tử 192.8)‖ (Miêu 251.6).
đgt. gây ra, tạo ra. Xa hoa ở quãng nên khó, tranh cạnh làm hờn bởi tham. (Bảo kính 174.6, 176.6).
lá 蘿 / 𦲿
(Việt) có đối ứng ʰlá (Khmú) [Ferlus 2004: 309], hula (Rục), k’lá (Pọng), sla (Khùa), s’la (Vân Kiều), b’la (Mang), h’la (Puoc, Xa Câu, Tênh) [Gaston 1967: 29, 32], la³ (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 233], slək (Khmer), hla? (Lawa), hlaa? (Chaobon), səlaa (Kuy, Bru), hlaa (Souei, Stieng), hla? (Khmú)…[VĐ Nghiệu 2011: 96]. Kiểu tái lập: *hla⁵. [TT Dương 2013b].
dt. lá cây. Mấy người ngày nọ thi đỗ, ngô đồng khuở mạt thu. (Ngôn chí 3.8, 22.6)‖ (Thuật hứng 51.8, 70.2)‖ (Tức sự 124.3)‖ (Bảo kính 172.3)‖ (Thuật hứng 63.4).
lên 󰁯 / 𨕭
◎ Ss đối ứng leɲ (29 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 235].
đgt. di chuyển đến vị trí cao hơn. Hàng chim ngủ khi thuyền đỗ, vầng nguyệt lên khuở nước cường. (Trần tình 42.6)‖ (Bảo kính 153.4).
lông 󱲧 / 𬖅
◎ Ss đối ứng loŋ (29 thổ ngữ Mường), suk (1 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 235]. “lông” là từ gốc Việt-Mường, “tóc” là từ gốc Nam Á. x. tóc.
dt. sợi mọc ngoài da động vật. Ngẫm hay sự thế nhẹ bằng lông, ăn uống chăng nài bổng Vệ công. (Lão hạc 248.1)‖ (Trư 252.1).
lăn 吝
◎ Ss đối ứng lăɲ (28 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 234].
đgt. <từ cổ> vất vả, trong lăn lóc. “lăn: xô đẩy theo bề tròn” [Paulus của 1895: 538]. Hễ kẻ danh thơm hay được phúc, mấy người má đỏ phải nhiều lăn. (Bảo kính 175.6). nhiều lăn dịch chữ đa truân.
lưng 𦝄
◎ Ss đối ứng lɣŋ (4 thổ ngữ), lɯŋ (18 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 236].
dt. cái lưng. (Ngôn chí 15.2)‖ Con mắt hoà xanh đầu dễ bạc; lưng khôn uốn lộc nên từ. (Mạn thuật 36.6), lấy ý từ câu nói của Đào Tiềm, bất vị ngũ đẩu mễ nhi chiết yêu (chẳng vì năm đấu gạo mà khom lưng đi làm quan). Đào Tiềm trong bài Cảm sĩ bất ngộ phú viết: “Thà cố cùng để giữ chí, chớ khom lưng mà luỵ thân.” (寧固窮以濟意,不委曲而累己 ninh cố cùng dĩ tế ý, bất ủy khúc nhi luỵ kỷ). Mạc Đĩnh Chi trong bài Quá bành trạch phỏng Đào Tiềm cựu cư có câu: “Đấu gạo khá khom lưng? cởi ấn thà bỏ lộc.” (斗米肯折腰, 解印寧辭祿 Đẩu mễ khẳng chiết yêu, Giải ấn ninh từ lộc).
lưỡi 󰟴
◎ Ss đối ứng laj (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 237].
đgt. phần móc nhọn của cái câu. Thương cá thác vì câu uốn lưỡi, ngẫm ruồi chết phải bát mồ hòn. (Bảo kính 182.3).
lạnh 冷
AHV: lãnh. Ss đối ứng ca (23 thổ ngữ Mường), ʑεt (3), năc (3) [NV Tài 2005: 262]. Như vậy, lạnh - rét gốc Hán, Giá gốc Việt-Mường.
tt. trái với nóng. Chim đến cây cao chim nghĩ đỗ, quạt hay thu lạnh quạt sơ thâu (Trần tình 40.6)‖ (Thuật hứng 46.6, 66.5, 115.4, 120.4)‖ (Bảo kính 139.6, 167.5)‖ (Thuỷ trung nguyệt 212.6).
tt. <Nho>, <từ cổ> trong trẻo một cách cô đơn và lạnh lẽo, nói tắt của thanh lãnh 清冷. Vừa hàm nghĩa là “nhàn quan” vừa hàm nghĩa là vị quan thanh liêm. Ta ắt muốn nhàn quan muốn lạnh, lo thay vì luỵ phải thờ ơ. (Tự thán 108.7). Dịch chữ lãnh hoạn 冷宦. Lô Kỳ 卢琦 trong tống ngô nguyên chẩn có câu: “Quan lạnh chớ than quê nhà thẳm, cố nhân toàn ở sảnh đài cao.” (冷宦莫嗟鄉國遠,故人今在省臺多 lãnh hoạn mạc ta hương quốc viễn, cố nhân kim tại sảnh đài đa). Đỗ Phủ có câu: “các ngài tấp nập thăng đài sảnh, mỗi bác quảng văn chức lãnh quan” (諸公衮衮登台省,廣文先生官獨冷 chư công cổn cổn đăng đài sảnh, quảng văn tiên sinh quan độc lãnh). Cốt lạnh hồn thanh. (Thuật hứng 54.7), ý nói cốt cách thanh tao, tâm hồn trong sáng luôn nghĩ đến việc đạo nghĩa “âu còn nợ chúa cùng cha”.
lạt 辣
◎ (AHV: lạt). Kiểu tái lập: *mlạt. *mlạt > rụng [m-] > lạt, *mlạt >hoà đúc > nhạt, *mlạt > rụng [-l-]> mạt (khinh mạt). [NN San 2004: 72]. Rượu mlạt. Hèn mlạt  [Rhodes 1651 tb1994: 150], “blat: insulsus. cuoi blat vel nhat: insulsè ridere” [Morrone 1838: 200]. Lưu tích còn trong tiếng Việt thế kỷ XIX: “nói mạt: nhiếc móc, nói bỏ xó, chê dể. chê mạt. Id.” [Paulus của 1895: 635], nghĩa này còn phảng phất thấy trong chữ cười nhạt. Ss đối ứng lac, lat (28 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 234].
tt. nhạt, trái với mặn. Chông gai nhẻ đường danh lợi, mặn lạt no mùi thế tình (Tự thán 80.4).
tt. nhạt, sơ sài dịch chữ đạm (đạm bạc). Quân tử nước giao, âu những lạt, hiền nhân rượu thết, lọ là nồng! (Bảo kính 178.5): dịch câu quân tử chi giao đạm nhược thuỷ 君子之交淡若水 (sự giao đãi của quân tử với nhau vốn nhạt như nước [nhưng lại vững bền]) (Trư 252.5).
đgt. coi thường, lưu tích còn trong khinh lạt, khinh mạt. Thu đến cây nào chẳng lạ lùng, một mình lạt khuở ba đông. (Tùng 218.2), dịch chữ lăng hàn 凌寒 (coi thường cái rét).
lấy 𥙩
◎ Ss đối ứng le (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 235].
đgt. chiếm làm của mình. Lợi tham hết lấy nhiều thì cạnh, nghĩa phải đam cho ít chẳng phường. (Bảo kính 128.3, 156.2)‖ (Tích cảnh thi 208.4).
đgt. đem, thường có một động từ nữa đi sau làm kết cấu liên động. Lấy khi đầm ấm pha khi lạnh, chử khuở khô khao có khuở dào. (Thuật hứng 66.5)‖ (Tự thán 110.7)‖ Lấy biêu phú quý đổi biêu hèn, có kẻ thì chê có kẻ khen. (Tức sự 124.1)‖ (Bảo kính 133.1, 144.6, 152.2).
p. đứng sau động từ, từ biểu thị hướng tiếp nhận nhằm đem lại kết quả cho chủ thể hành động. Liều cửa nhà xem bằng quán khách, đam công danh đổi lấy cần câu. (Mạn thuật 30.4)‖ (Bảo kính 132.3, 183.2)‖ (Huấn Nam Tử 192.2).
p. đứng sau động từ, từ biểu thị việc giữ nguyên trạng thái của chủ thể. Nén lấy hung hăng bề huyết khí, tai nàn chẳng phải, lại thung dung. (Tự giới 127.7).
lẻ 󰭺 / 𬯰
◎ {lễ 礼+ chích 隻}. Đây là chữ Nôm hậu kỳ lạc vào khi dọn bản. Thế kỷ XV ghi 礼, tư phòng: buồng lẻ đột vào chẳng kham (CNNA 24). Kiểu tái lập: *mlẻ. *mlẻ > rụng [m-] > lẻ. Chữ nhỏ lẻ sau đồng hoá xuôi thành nhỏ nhẻ và phái sinh nghĩa khác. Ss đối ứng lɛ⁴ (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 235].
tt. đơn, trái với kép. Ngoài ấy dầu còn áo lẻ, cả lòng mượn đắp lấy hơi cùng (Tích cảnh 208.3)‖ (Mai thi 225.3).
lồng 籠
◎ Nôm: 篭 AHV: lung. Ss đối ứng loŋ (11 thổ ngữ Mường), sɔŋ (4 thổ ngữ), rɔ (2 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 235]. Như vậy, “lồng” gốc Hán, “rọ” gốc Việt-Mường.
dt. dụng cụ bằng tre, để nhốt động vật. Hùm oai muông mạnh còn nằm cũi, khiếu hót chim khôn phải ở lồng. (Tự giới 127.6)‖ (Lão hạc 248.8). x. anh vũ mắc lồng.
đgt. in, có ánh sáng xuyên qua. Tác ngâm song có mai và điểm, dời ngó rèm lồng nguyệt một câu. (Bảo kính 159.4)
lội 沫
◎ (sic) < 洡. Ss đối ứng loj (6 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 181].
đgt. <từ cổ> bơi, lưu tích còn trong từ bơi lội, ngày nay lội chỉ dùng trong cụm “lội nước”. (Mạn thuật 29.3)‖ Đìa thanh, cá lội, in vầng nguyệt, cây tịnh, chim về, rợp bóng xuân. (Bảo kính 165.5).
muốn 悶
◎ Ss đối ứng muj, mɔɲ (18 thổ ngữ Mường), haw (9 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 244].
đgt. trong mong muốn, ham muốn. Ắt muốn đến chơi thành thị nữa, âu là non nước nó đàn chê (Tự thán 88.7, 108.7)‖ (Bảo kính 128.2, 137.1, 173.5, 177.6, 179.3).
mài 磨
◎ Nôm: 𥕄 Đọc theo âm THV. Ss đối ứng maj (29 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 237]. Đây là từ hán Việt-Mường.
đgt. chà cho mòn đi.
mát 沫
◎ Ss đối ứng mat, mac (29 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 238]. “mát” là từ gốc Việt-Mường, “lạnh” là từ gốc Hán. x. giá.
tt. trái với nóng. (Ngôn chí 9.3, 21.5)‖ Tựa cội cây ngồi hóng mát, leo heo ta hãy một leo heo. (Thuật hứng 67.7).
máy 楣
◎ Ss đối ứng măj (29 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 238]. là từ gốc Hán, máy là từ gốc Việt-Mường.
dt. dịch chữ ki 機, ví dụ Máy trời dịch từ chữ thiên ki. Ngồi thiền định quên máy ← 禪定忘機 (TKML ii 23a6). Làm người biết máy, khôn sao, lỗi thác ai vì mỗ chút nào. (Bảo kính 167.1). biết máy: dịch chữ tri cơ (知機) nghĩa là “biết được then máy (quy luật vận động) của đất trời”.
mình 命
◎ Ss đối ứng pɔk³ meŋ¹, bɔk³ meŋ¹ (15 thổ ngữ Mường), meŋ, miɲ (7 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 241].
dt. thân. (Mạn thuật 29.2)‖ Tiêu sái tự nhiên nhẹ hết mình, nài bao ngôi cả áng công danh. (Tự thán 78.1)‖ (Tùng 218.2)‖ (Hoàng tinh 234.2).
đt. từ tự xưng. Ấy còn lãng đãng làm chi nữa, sá tiếc mình chơi áng thuỷ vân. (Mạn thuật 29.8)‖ (Tự thán 71.5, 83.6, 86.2, 89.4, 99.2)‖ (Tự thuật 113.6)‖ (Bảo kính 134.8, 143.5, 151.1, 166.8)‖ (Giới nộ 191.2)‖ (Mạt lị hoa 242.4).
mùa 務
◎ Đọc âm THV. Ss đối ứng muə (29 thổ ngữ ) [NV Tài 2005: 243].
dt. quãng thời gian được chia theo từng kỳ nhỏ trong một năm có thể ứng với một vụ cày cấy gieo trồng, mùa: đọc theo âm THV. Lọn khuở đông, hằng nhờ bếp, suốt mùa hè, kẻo đắp chăn. (Trần tình 38.4)‖ (Tự thán 81.2)‖ (Tức sự 124.4)‖ (Thu nguyệt tuyệt cú 198.3)‖ (Mai 214.1)‖ (Trường an hoa 246.4).
múa 舞
◎ Nôm: 布 AHV: vũ. Ss đối ứng muə (28 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 243]. Tương ứng -ua (THV) -u (AHV): (goá-) bụa (quả-) phụ 婦, bua (-việc) (công) phu 夫, búa phủ 斧, bùa phù 符, mùa vụ 務, (chợ-) búa phố 舖 [An Chi 2005 t2: 70]. Phiên khác: bó: tha hồ có trúc đó, boa mấy thì bó (PL, Schneider), bủa (BVN). Nay theo TVG, MQL.
đgt. chuyển động theo một tiết tấu nhịp điệu nhất định, múa: đọc theo âm THV. Củi hái, mây dầu trúc múa, cầm đưa, gió mặc thông đàn. (Tự thán 95.3). Xét, chữ “múa” chuẩn đối với chữ “đàn”.
mũi 𪖫
◎ âm PVM *muus. Ss đối ứng như muy (Mường), crmoh (Khmer), muh (Môn, Kuy, Stieng, Khmú, Brao), maəh (Lawa) [VĐ Nghiệu 2011: 46, 47], muj, mun (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 244].
dt. bộ phận để đánh hơi. Dài hàm nhọn mũi cứng lông, được dưỡng vì chưng có thửa dùng. (Trư 252.1).
mơ 眉
◎ Ss đối ứng mɯ (27 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 242].
đgt. mộng, trái với tỉnh. Phồn hoa một đoạn tỉnh , mẽ chuông tàn cảnh sất sơ. (Tự thán 108.1).
mướn mung 慢夢
◎ Phiên khác: muộn mùng: muộn mằn, chậm trễ, lỡ thời (TVG), muộn màng (BVN), muộn mòng: thuê mướn (ĐDA), mượn mòng: thuê mướn (MQL, PL). Xét, “muộn” luôn được ghi bằng thanh phù 悶 trong lịch sử. Chữ “mượn” hơi khác nghĩa so với “mướn” dù là hai đồng nguyên tự. “mượn” nghĩa là “dùng nhờ đồ của người khác”, còn “mướn” là “chịu giá thuê mượn ít lâu” như thuyền mượn lái mướn [Paulus của 1895 t2: 59]. Ss đối ứng maɲ, muən (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 245].
đgt. thuê, âm “mướn mung” là một dạng láy theo khuôn “ung hoá”, như Lạnh lùng, sượng sùng, thẹn thùng, ngại ngùng… ruộng đôi ba khóm đất con ong, đầy tớ hay cày kẻo mướn mung. (Thuật hứng 56.2).
mười 𱑕
◎ Ss đối ứng muəl, muəj (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 245].
dt. số đếm trên chín. Tôi ngươi một tiết bền bằng đá, biên tóc mười phần chịu những sương. (Tự thán 82.6)‖ (Bảo kính 165.4, 183.1)‖ (Trừ tịch 194.1)‖ (Tích cảnh thi 211.4)‖ (Trường an hoa 246.2)‖ (Lão hạc 248.5)‖ (Điệp trận 250.2).
mặn lạt 蔓辣
◎ Ss đối ứng của “mặn”: măn (13 thổ ngữ Mường), căm (15 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 237].
tt. mặn nhạt, (bóng) trỏ việc thân gần và xa lánh của người đời. Chông gai nhẻ đường danh lợi, mặn lạt no mùi thế tình. (Tự thán 80.4).
một 蔑 / 𠬠
◎ Ss đối ứng mok, mot (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 242].
dt. số đếm. Góc thành nam, lều một căn, no nước uống, thiếu cơm ăn. (Thủ vĩ ngâm 1.1, 1.8)‖ (Ngôn chí 2.7, 7.6, 7.8, 8.3, 11.8, 12.3, 14.2, 16.7, 17.2, 17.6, 19.1, 19.6, 22.2)‖ (Mạn thuật 24.6, 26.8, 27.4, 28.1, 30.7, 31.8, 31.8, 33.6)‖ (Trần tình 42.2, 42.8, 43.3, 44.6, 44.6, 45.1)‖ (Thuật hứng 48.1, 50.7, 55.8, 56.8, 60.8, 63.3, 64.1, 64.8, 67.1, 68.6, 68.7, 69.7)‖ (Tự thán 71.1, 73.6, 75.6, 76.5, 77.7, 82.5, 82.8, 83.8, 90.7, 91.1, 93.1, 93.7, 97.8, 102.1, 104.2, 105.2, 106.8, 107.6, 108.1, 109.8, 111.5)‖ (Tự thuật 120.3)‖ (Tức sự 123.1, 125.2, 126.2)‖ (Bảo kính 128.8, 138.1, 142.2, 145.2, 151.2, 153.8, 154.1, 155.3, 156.5, 158.7, 159.4, 161.5, 161.8, 164.1, 165.3, 166.1, 166.4, 167.3, 168.6, 169.5, 170.7, 173.5, 178.7, 180.4, 183.8)‖ (Giới nộ 191.6)‖ (Hạ cảnh tuyệt cú 197.4)‖ (Tích cảnh thi 199.3)‖ (Thuỷ trung nguyệt 212.2)‖ (Thuỷ thiên nhất sắc 213.2)‖ (Tùng 218.2)‖ (Mai thi 225.3, 226.2)‖ (Đào hoa thi 227.1, 229.4, 230.2)‖ (Hoa mẫu đơn 233.1)‖ (Ba tiêu 236.3)‖ (Mộc cận 237.1)‖ (Lão dung 239.2)‖ (mạt lị 242.2)‖ (Hoè 244.2)‖ (Trường an 246.4)‖ (Dương 247.4)‖ (Trư 252.4).
p. <từ cổ> khắp, thảy, suốt, cứ, dịch chữ nhất 一, đứng trước động từ, tính từ. Tựa cội cây ngồi hóng mát, leo heo ta hãy một leo heo. (Thuật hứng 67.8)‖ Ngoài chưng phần ấy cầu đâu nữa, cầu một ngồi coi đời thái bình. (Tự thán 80.8)‖ Một thấy. (Tự thán 107.8).
nghé 兒
◎ Nôm: 𤚇 Đối ứng nh- ng-, còn thấy bảo lưu trong các chữ Hán có AHVnghê như: 倪 (trẻ con, lưu tích trong ngô nghê), 猊 (con sư tử = con nghê), 霓 (cầu vồng), 鯢 (cá kình cái, trong kình nghê), 麑 (hươu non). Ss đối ứng tlu kɔn (10 thổ ngữ Mường), ŋε (8 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 248]. Như vậy, “nghé” là gốc Hán, “trâu con” gốc Việt-Mường. Chỉ có “nghé” là danh từ.
dt. con trâu con. Xét, các loài vật nhỏ thường dùng chữ “nhi”, như ngựa non là nhi mã, mèo con là nhi miêu, trâu con là nhi ngưu. Ví dụ quan trung tấu nghị của Dương Nhất Thanh có câu: “còn 140 con nghé, 12 con lừa” (存兒牛百四隻驢一十二頭 tồn nhi ngưu bách tứ chích, lư nhất thập nhị đầu). “đồng độc: trâu nghé hiệu là trâu con” (CNNA 55b). Chúa ràn nẻo khỏi tan con nghé, hòn đất hầu lầm, mất cái chim. (Bảo kính 150.5), dịch từ câu sảy ràn tan nghé, sau có dị bản là sảy đàn tan nghé. x. ràn.
nghìn 千
◎ Nôm: 𠦳 Trong giáp cốt văn, là chữ hình thanh, gồm {一 +人}. Mà 人 có âm HTC với thuỷ âm ŋ- (x. người), làm thanh phù cho chữ 忎 (cổ văn > 仁 nhân), và 秊 (> 年 niên) [An Chi 2006 t4: 267- 268]. Mối quan hệ ŋ- / ɲ- / n- đã được chứng minh. Lưu tích của vần còn bảo lưu qua các cặp nhân - nhin, ngàn - nghìn. Ss đối ứng ŋjn (28 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 249].
dt. số đếm, ngàn. (Ngôn chí 10.8, 13.8)‖ (Thuật hứng 64.7)‖ (Tự thán 77.8, 87.2, 93.8, 94.5, 102.3)‖ (Bảo kính 136.8, 154.4, 155.1)‖ Láng giềng một áng mây bạc, khách thứa hai nghìn núi xanh. (Bảo kính 169.6, 169.8)‖ (Thiên tuế thụ 235.2)‖ (Lão hạc 248.7). x. la ngàn.
nghĩ ngợi 擬艾
◎ Ss đối ứng của nghĩ: ŋj (17 thổ ngữ Mường), ŋăm (11 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 249].
đgt. ngẫm, suy lo. Thức nằm nghĩ ngợi còn mường tượng, lá chưa ai quét cửa thông. (Thuật hứng 51.7).
ngon 唁
◎ Ss đối ứng của nghĩ: ŋɔn (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 249]. Như vậy, ngon = nghẻ đều là từ gốc Việt-Mường.
dt. trái với chán. Ngẫm hay mùi đạo cực chưng ngon, nghìn kiếp dầu ăn vuỗn hãy còn (Tự thán 87.1)‖ (Tự thuật 114.5)‖ (Bảo kính 149.2)‖ (Huấn Nam Tử 192.6).
nguôi 𢢯 / 嵬
◎ Đồng nguyên tự của “nguội”. Ss đối ứng của “nguội”: ŋuəj (16 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 250].
đgt. bớt, giảm, khuây, hết. (Tự thán 88.5)‖ Nhân gian mọi sự đều nguôi hết, một sự quân thân chẳng khứng nguôi. (Tự thán 106.7).
ngâm 吟
◎ Chuỗi đồng nguyên: hàm, cằm, ngàm, ngậm, ngâm,… [TT Dương 2011b]. Ss đối ứng ŋɤm (26 thổ ngữ Mường), tɤm, dɤm (5 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 248].
đgt. ngậm tiếng nhả chữ. (Ngôn chí 4.8)‖ Trúc thông hiên vắng trong khi ấy, nừng mỗ sơn tăng làm bạn ngâm. (Ngôn chí 5.8, 9.7, 13.5)‖ (Trần tình 43.2)‖ (Thuật hứng 52.4)‖ (Bảo kính 157.5, 159.3, 160.8, 178.4)‖ (hoa mẫu 233.3).
ngậm 吟
◎ Chuỗi đồng nguyên: hàm, cằm, ngàm, ngậm, ngâm, gậm… [TT Dương 2011b]. Ss đối ứng ŋɤm (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 248].
đgt. khép mỏ lại, không hót nữa. Chim có miệng kêu, âu lại ngậm, cáo khuyên lòng ở, mựa còn ngờ. (Tự thán 108.3). gậm.
ngọt 兀
◎ Ss đối ứng của nghĩ: ŋɔc, ŋɔt (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 250].
tt. trái với đắng. Miệng người tựa mật, mùi qua ngọt, đạo thánh bằng tơ, mối hãy dài. (Tự thán 91.5).
tt. (bóng) ngon ngọt, xử thế khéo léo dễ chịu. ngọt thì hơn, nhiều kẻ chuộng, quá chua liền ủng có ai màng. (Bảo kính 147.3).
ngồi 𡎢 / 外
◎ Ss đối ứng của nghĩ: ŋɔj (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 250].
đgt. trái với đứng. Chà mai đêm nguyệt, dậy xem bóng, phiến sách ngày xuân ngồi chấm câu. (Ngôn chí 3.4)‖ Ngồi bên suối gác cần câu. (Trần tình 41.4)‖ (Thuật hứng 67.7)‖ (Tự thán 80.8, 94.1)‖ (Tự thuật 117.3)‖ (Bảo kính 131.7, 149.8)‖ (Hoa mẫu đơn 233.4)‖ (Miêu 251.3).
ngủ 俉 / 𪟳 / 午
◎ Phiên khác: ngỏ: để ngỏ cửa toang hoang (ĐDA), ngỏ (BVN), ngõ (MQL). Xét, “ngõ” (danh từ) không đối với “say” (động từ). Ngỏ (mở) không hợp nghĩa với “tênh hênh”, vả lại “tênh hênh” cũng không có nghĩa “toang hoang” như ĐDA đã nêu. Chỉ có “ngủ tênh hênh” mới làm rõ trạng thái tự do, thoải mái của chủ thể , “ngủ tênh hênh” chuẩn đối với “say lểu thểu”. Nay theo TVG, Schneider, VVK, PL. Với chữ Nôm 𪟳 { 个 + ngọ 午}, nhẫn Gaston tái lập là *kngủ [1967: 46; xem TT Dương 2012a]. Ss đối ứng ŋu (3 thổ ngữ Mường), tăj, dăj (26 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 250].
đgt. trái với thức. (Trần tình 42.5)‖ Ngủ tênh hênh, nằm cửa trúc, say lểu thểu, đứng đường thông. (Thuật hứng 61.3)‖ (Tự thán 110.1).
ngửa tay 語𪮏
◎ Ss đối ứng của ngửa: ŋa (28 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 250].
đgt. khng. Đi khất thực, ăn xin. Đói khó thì làm việc ngửa tay, chớ làm sự lỗi, quỷ thần hay. (Bảo kính 171.1). Đào Uyên Minh trong bài Khất thực viết: “cái đói xua ta đi, chẳng biết đi đâu nữa! đi mãi đến xóm này, ngượng miệng đành gõ cửa…” (饑來驅我去,不知竟何之!行行至斯里,叩門拙言辭 cơ lai khu ngã khứ, bất tri cánh hà chi! hành hành chí tư lí, khấu môn chuyết ngôn từ.).
nhà 家
◎ Nôm: 茹 Đọc âm HHV, AHV: gia, gi- > nh- (quá trình mũi hoá) [NN San 2003b: 177]. Ss đối ứng ɲa (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 251].
dt. nhà cửa.Ao bởi hẹp hòi, khôn thả cá, nhà quen thú thứa, ngại nuôi vằn. (Thủ vĩ ngâm 1.6)‖ (Ngôn chí 8.1)‖ (Mạn thuật 29.5, 31.3, 34.5, 35.1)‖ (Trần tình 38.1, 39.1)‖ (Thuật hứng 46.6, 48.1, 54.1, 55.6, 57.1)‖ (Tự thán 83.6, 90.6, 94.2, 99.6)‖ (Tự thuật 118.6)‖ (Bảo kính 129.6, 160.6, 163.5, 168.6, 171.7, 177.1)‖ (Quy Côn Sơn 189.2)‖ Nẻo đua khí huyết, quên nhân nghĩa, hoà thất nhân tâm, nát cửa nhà. (Giới nộ 191.4).
non 𡽫
◎ Ss đối ứng nɔn (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 255]. An Chi cho nguyên từ là 巒 loan. Tồn nghi.
dt. núi. Nguyệt mọc đầu non kình dỏi tiếng, khói tan mặt nước thẩn không lầu. (Ngôn chí 19.3, 21.4)‖ (Mạn thuật 23.3, 26.3)‖ (Thuật hứng 46.3, 49.6, 51.1, 54.3, 59.8, 60.8, 65.1)‖ (Tự thán 71.7, 72.1, 81.5, 97.5, 98.1, 108.5)‖ (Tự thuật 121.3)‖ (Bảo kính 153.3, 169.3, 181.3)‖ (Huấn Nam Tử 192.8)‖ (Lão hạc 248.4).
nào 𱜢
◎ Ss đối ứng nɔ (26 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 245].
đt. đâu, đâu có. Am trúc hiên mai, ngày tháng qua, thị phi nào đến cõi yên hà. (Ngôn chí 4.2, 22.8)‖ (Mạn thuật 35.1, 41.6)‖ (Thuật hứng 47.6, 70.8)‖ (Tự thán 73.8, 92.3, 105.3)‖ (Tự thuật 114.3, 116.3)‖ (Bảo kính 137.4, 141.3, 164.7, 171.4, 174.7, 181.3, 184.8)‖ (Giới nộ 191.2)‖ (Lão mai 215.5)‖ (Cúc 216.5).
đt. từ nghi vấn phiếm chỉ. Đã mấy thu nay để lệ nhà, duyên nào đeo đẳng khó chăng tha. (Ngôn chí 8.2)‖ (Mạn thuật 30.2)‖ (Trần tình 37.8)‖ (Thuật hứng 47.2)‖ (Tự thán 106.3)‖ (Bảo kính 144.4, 171.8)‖ (Xuân hoa tuyệt cú 196.4)‖ (Cúc 217.8)‖ (Tùng 218.1)‖ (Mai thi 224.1)‖ (Cúc 240.1)‖ (Cam đường 245.4)‖ (Miêu 251.5).
đt. từ đứng trước đại từ khác (trỏ nơi chốn), ví dụ: nào đâu: đâu đâu. Thường có cấu trúc nào…là chẳng với ý “đâu đâu…cũng”. Ngẫm ngọt sơn lâm miễn thị triều, nào đâu là chẳng đất Đường Nghiêu. (Mạn thuật 24.2)‖ (Ngôn chí 17.8)‖ (Tích cảnh thi 211.2).
đt. từ đứng trước đại từ khác (trỏ người hay vật). Ví dụ: nào ai : ai ai, người người. Thường có cấu trúc nào ai…chẳng: “ai ai… cũng”. (Mạn thuật 25.4)‖ Lộng lộng trời, tây chút đâu, nào ai chẳng đội ở trên đầu? (Trần tình 40.2)‖ (Thuật hứng 59.6).
đt. gì, chi. Song viết lại toan nào của tích, bạc mai vàng cúc để cho con. (Thuật hứng 49.7)‖ (Tự thán 86.7, 94.7, 99.7, 100.4)‖ (Bảo kính 135.7, 182.1).
tr. khng. (đầu hoặc cuối câu), từ biểu thị ý nhấn mạnh. (Tự thán 89.8)‖ (Bảo kính 167.2)‖ Đâu đâu cũng chịu lệnh đông quân, nào chốn nào chẳng gió xuân. (Tích cảnh 211.2).
p. từ đệm giữa câu, vô nghĩa. Ba bảy mươi nào luống nhọc thân, được thua đã biết sự vân vân. (Tích cảnh thi 204.1).
nó 奴
◎ Ss đối ứng na (12 thổ ngữ Mường), nɔ, no (11 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 251].
đt. từ thay thế vật vừa đề cập đến ở trên. Ắt muốn đến chơi thành thị nữa, âu là non nước đàn chê. (Tự thán 88.8, 101.8)‖ (Bảo kính 139.7).
nóc 耨
◎ Đối ứng nóc đốc. Ss nôm đôm [TXN Lan 1988], êm đềm êm nềm [NQ Hồng 1988], nọc độc, nệm đệm, nác đác (nước), nẫy đẫy (béo), nỗi đỗi [NN San 2003b: 186], nắm đấm, no đủ, nút đútSs đối ứng tɔk³ (Mường), kadɔk³ (Rục), kadɔk (Sách) [VĐ Nghiệu 2011: 62], nɔk (19 thổ ngữ Mường), dɔk (7 thổ ngữ), tɔk (1), rɔk (2) [NV Tài 2005: 254]. Kiểu tái lập cho proto Việt-Mường: *drɔp
dt. mái. nóc - đốc hiện còn lưu tích trong từ bít đốc (bịt nóc). Ngói bít đốc: ngói dùng để lợp bờ nóc, bờ dải trong kiến trúc cổ. Kho thu phong nguyệt đầy qua nóc, thuyền chở yên hà nặng vạy then. (Thuật hứng 69.5).
nói 呐
◎ Ss đối ứng po, bo (15 thổ ngữ Mường), nɔj (4 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 254]. Như vậy, nói/ thưa là từ gốc Việt, thốt gốc Hán.
đgt. thưa. Cầm đuốc chơi đêm, này khách nói, tiếng chuông chưa dộng ắt còn xuân. (Vãn xuân 195.7).
nõ 卵
◎ Nôm: 怒 Phiên khác: nọ (TVG, ĐDA). Phng. Nghệ An: nỏ. Ss đối ứng na (25 thổ ngữ Mường), nɔ, no (5 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 251]. Tương ứng, nõ nường - nõn nường (theo quy luật âm dương đối chuyển) cho phép xác nhận nõ/ nỏ là biến thể của nõn, mà nõn là âm THV của noãn có các nghĩa: trứng, hòn dái [Hán Ngữ Đại Tự Điển 1995: 318]; sang tiếng Việt mở rộng nghĩa thành dái, Dương vật [Văn Tân 1977: 589; An Chi 2005 t2: 348- 355, 385-389], lại có kiểu phân hoá âm và nghĩa thành lồn (Ss ABK: luǎn). Quy luật chung, các phủ định từ phần lớn đều xuất phát từ các từ trỏ sinh thực khí.
pt. <từ cổ> “: chẳng có chi, chẳng hề. nõ lo: chả lo, chẳng thèm lo. nõ sợ: chẳng sợ. nõ thèm: chả thèm” [Paulus của 1895 t2: 250]. Có của hằng cho lại có thông, tích nhiều con cháu trông. (Bảo kính 130.2). Lỗi thác sá toan nơi ủy khúc, hoà hưu thì khiến tù mù. (Bảo kính 152.6).
năm 稔 / 年
◎ Nôm: 𢆥 AHV: nhẫm, nẫm, niên, đây đều là các đồng nguyên tự. Sách Quảng Nhã ghi: (稔年也). Sách Tả Truyện  tương công nhị thập thất niên ghi:  “Lời nói đó không tới năm năm.” (所謂不及五稔者 sở vị bất cập ngũ nhẫm giả). Ss đối ứng năm (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 245].
dt. trỏ quãng thời gian gộp của bốn mùa. Ở thế nhiều phen thấy khóc cười, năm nay tuổi đã ngoại tư mươi. (Tự thuật 120.2).
nước 渃
◎ Ss các đối ứng rak3 (muốt), ɗak3* (nà bái), rak3 (chỏi), dak3 (khẻn) [PJ Duong 2012: 9], drak (2 thổ ngữ Mường), dak (13), rak (11) [NV Tài 2005: 256].
dt. nước uống. Góc thành nam lều một căn, no nước uống, thiếu cơm ăn. (Thủ vĩ ngâm 1.2)‖ (Ngôn chí 2.3, 4.5, 12.5, 19.4, 22.7)‖ (Mạn thuật 23.4, 26.5, 32.4, 35.4)‖ (Trần tình 40.8, 42.6)‖ (Thuật hứng 46.3, 48.4, 49.6, 50.8, 51.3, 54.3, 65.1)‖ (Tự thán 71.5, 72.2, 85.6, 97.6, 101.1)‖ (Tự thuật 115.8, 117.5, 121.3, 122.3)‖ (Bảo kính 129.7, 137.6, 153.3, 155.5, 178.5, 181.4, 182.7)‖ (Thuỷ trung nguyệt 212.1)‖ (Thuỷ thiên nhất sắc 213.1, 213.8)‖ (Mai 214.4)‖ (Mai thi 225.4, 226.1)‖ (Giá 238.3)‖ (Nhạn trận 249.1)‖ (Trư 252.5).
dt. <từ cổ> chốn, chỗ, không gian sinh tồn của cư dân nông nghiệp vốn chủ yếu là sông nước. Của đến nước xa nên quý giá, người lìa quê cũ lấy làm phiêu. (Bảo kính 135.3). Một tiếng trên không ngỗng nước nào cd. lòng mẹ ở trong nước người, đêm ngày lòng quản đòi theo < 母意在他鄉,日夜心相逐 (Phật Thuyết: 15b5). Hoặc đi cùng chồng trong nước xa quê khác 或隨夫婿外郡他鄉 (Phật Thuyết: 22a7).
dt. quốc gia. (Mạn thuật 36.8)‖ Còn có một lòng âu việc nước, đêm đêm thức nhẫn nẻo sơ chung. (Thuật hứng 68.7)‖ (Tự thán 100.4)‖ (Tự thán 107.1) Nguyện cho được đi sinh trong nước an lạc ← 願得往生安樂國 (Phật Thuyết 3a7).
nối 挼
◎ Ss đối ứng nol, noj (18 thổ ngữ Mường), k’ap (1) [NV Tài 2005: 256].
đgt. kế thừa, tiếp tục truyền thừa, kế nghiệp Nghiệp Lưu Quý thịnh, đâu truyền báu, bia Nguỵ Trưng cao, há nối tông. (Bảo kính 130.4)‖ Nối nghiệp (Bảo kính 166.1), kế nghiệp cha ông, ý nói Nguyễn Phi Khanh đỗ bảng nhãn đời Trần Duệ Tông, còn Nguyễn Trãi đỗ thái học sinh đời Hồ ‖ (Giới sắc 190.8).
đgt. chắp lại. Chân tay dầu đứt bề khôn nối, xống áo chăng còn mô dễ xin. (Bảo kính 142.5).
nổi 浽 / 挼
◎ Ss đối ứng dôn⁴ (nguồn), nôj⁴ (Mường bi), dôn¹ (Chứt), dôei (Vân Kiều) [NV Tài 1993: 234], nol (19 thổ ngữ Mường), noj (2) [NV Tài 2005: 255].
đgt. nổi nênh trên mặt nước. Tưởng thân hư ảo nổi bằng bèo, chí cũ công danh vuỗn rã keo. (Mạn thuật 32.1)‖ (Tự thán 90.4).
đgt. dịch chữ phù (nổi nênh, phù phiếm). Danh thơm một áng mây nổi, bạn cũ ba thu lá tàn. (Thuật hứng 63.3), mây nổi dịch chữ phù vân 浮雲 (Luận Ngữ).
đgt. <từ cổ> bơi, thả (thuyền). Trường Canh hỏi nguyệt, tay dừng chén, Pha lão chơi thu, khách nổi thuyền. (Tự thán 74.4, 101.1)‖ (Bảo kính 163.6).
nở 𦬑
◎ Ss đối ứng dε, tε, (18 thổ ngữ Mường), dɣ, rɣ (8) [NV Tài 2005: 256]. Đối ứng n- (Việt) với d- và r- (Mường), kiểu tái lập cho proto Việt-Mường: *drɣ.
đgt. (hoa) khai. nở gốc Việt-Mường, khai gốc Hán. Chim kêu hoa nở, ngày xuân tịnh, hương lụn cờ tàn, tiệc khách thôi. (Ngôn chí 2.5)‖ (Tự thán 102.6)‖ (Bảo kính 164.8)‖ (Mai 214.2)‖ (Mộc cận 237.3)‖ (Dương 247.2).
ong 螉
◎ Ss đối ứng ɔŋ (24 thổ ngữ Mường), tɔ (1), dɔ dɔ (1) [NV Tài 2005: 256]. ở đây thấy mối quan hệ giữa ongtò vò- vò vò.
dt. côn trùng có cánh, hút hoa, làm mật. Cành có tinh thần, ong chửa thấy, tính quen khinh bạc, điệp chăng thìn. (Tảo xuân 193.5).
phơi 披
AHV: phi. Ss đối ứng taj, daj, t’aj (29 thổ ngữ Mường), p’ɤj (1) [NV Tài 2005: 258].
đgt. hong dưới nắng hay lửa để cho khô. Cành khô gấp bấy nay nên củi, hột chín phơi chừ rắp để bình. (Bảo kính 151.4).
quen 慣
◎ Nôm: 涓 Đối ứng -e- (THV)/ -a- (AHV) xem keo. Ss đối ứng kwen (27 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 259].
đgt. trái với lạ, quen là âm THV của quán , sách Nhĩ Nhã ghi: “Quán: tập dã” (慣習也) cho lưu tích trong từ tập quán, ví dụ quen thuộc 慣熟 (AHV: quán thục). Bạch Cư Dị trong bài Tân nhạc phủ có câu: “quen nghe đàn sáo chốn vườn lê, chẳng biết cung tên lẫn quạt cờ” (慣聽梨園歌管聲,不識旗槍與弓箭 quán thính lê viên ca quản thanh, bất thức kỳ thương cung dữ tiễn). Ao bởi hẹp hòi, khôn thả cá, nhà quen thú thứa, ngại nuôi vằn. (Thủ vĩ ngâm 1.6)‖ (Thuật hứng 46.1, 60.4, 65.2)‖ (Tự thán 75.3, 84.5, 109.5)‖ (Tức sự 126.6)‖ (Bảo kính 140.2, 141.3)‖ (Tảo xuân 193.6)‖ (Lão hạc 248.3).
quét 抉 / 括
◎ Ss đối ứng kwεt (27 thổ ngữ Mường), suək [NV Tài 2005: 259]. Như vậy, quét = tước, đều là từ gốc Việt-Mường.
đgt. trong quét dọn. Cỏ xanh cửa dưỡng để lòng nhân, trúc rợp hiên mai quét tục trần (Ngôn chí 12.2, 16.3)‖ (Mạn thuật 28.4, 32.3)‖ (Thuật hứng 51.8, 67.3)‖ (Tự thán 97.1)‖ (Tức sự 123.2)‖ (Bảo kính 160.4).
quê 圭
◎ Nôm: 圭 AHV: khuê, âm phiên thiết “quê” (涓畦切) [Tập Vận, vận hội], nghĩa “vùng đất”. Đây là chữ hội ý {thổ + thổ}, xuất phát từ tục phân phong thời xưa, chữ 封 nguyên nghĩa là “mảnh đất của vua chư hầu, gồm hai chữ thổ (圭) và bộ thốn” (封,爵諸侯之土也。从之从土从寸) [Thuyết Văn giải tự; weiger 1915: 210], mà thốn chỉ là dạng khải hoá của bộ thủ (cái tay, trỏ sự sở hữu), sau 封 mới cho nghĩa là ranh giới lãnh thổ. Mặt khác, bản thân chữ “phong” còn có nghĩa là “vua chư hầu cầm ngọc khuê (biểu tượng của vùng đất mình cai quản) vào chầu thiên tử”. Chữ 圭 (hoặc 珪) từ đó mới chuyên dùng để trỏ loại ngọc này, còn nghĩa gốc “đất đai” được chuyển sang dùng tự dạng mới là “畦” [An Chi 2006: 311-312]. Âm HTC của 圭 là: kʷe (Baxter), kʷee (Phan Ngộ Vân). Chữ 貫 (quán) vốn nghĩa là “chuỗi tiền xâu” sau được dùng giả tá để ghi “vùng đất cha ông đã sống” (nguyên quán), mà hình thái ngữ âm quãng thời Tần về sau là *kwel hoặc *kwen, tiếng Việt còn bảo lưu âm “quèn”, như thành quèn (cổ hiền) là thực ấp của Đỗ Cảnh Thạc. Ss đối ứng: *kuel [NT Cẩn 1997: 311]. Chung âm -l cho phép truy nguyên đến thời Proto Việt-Chứt [NT Cẩn 1997: 208- 210; An Chi 2006 t4: 314]. Ss đối ứng kwel, kwe (11 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 259]. Như vậy, “quê” là âm THV cổ xưa nhất (có khả năng trước đời Tần), “quèn” là âm THV thời Tần - Hán - Nam Bắc Triều. Còn “quán” là AHV từ đời Đường.
dt. quê quán. Phần du lịu điệu thương quê cũ, tùng cúc bù trì nhớ việc hằng. (Ngôn chí 16.5)‖ (Mạn thuật 33.1, 35.1)‖ (Thuật hứng 48.1, 50.2, 51.1, 59.1)‖ (Tự thán 71.7, 73.2, 77.5, 107.2, 109.2)‖ (Tự thuật 117.2)‖ (Bảo kính 135.4, 155.1, 158.2).
quên 涓
◎ Ss đối ứng k’weɲ, k’weŋ (29 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 260].
đgt. trái với nhớ. Bạn cũ thiếu: ham đèn miễn sách, tính quên chăng: kiếm trúc cùng mai. (Ngôn chí 13.4)‖ (Tự thán 82.7, 110.8)‖ (Bảo kính 129.5, 178.2)‖ (Giới nộ 191.3).
quýt 橘
◎ Ss đối ứng k’wit (6 thổ ngữ Mường), ŋiə (15) [NV Tài 2005: 260].
dt. quất. Nô bộc ắt còn hai rặng quýt, thất gia chẳng quản một con lều. (Mạn thuật 24.5). x. cam quýt.
quạt 橛
◎ Ss đối ứng kwat (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 258], mạc vỉ, pảo [HV Ma 1984: 378}.
dt. cái quạt. Én từ nẻo lạc nhà Vương Tạ, quạt đã hầu thu lòng Tiệp Dư. (Mạn thuật 34.6)‖ (Trần tình 40.6).
riêng 貞
◎ Phiên khác: trinh: tiết tháo, phẩm chất trinh trắng của hoa sen (TVG, MQL, PL). Nay theo BVN, NQH. Xét, chữ riêng thường được viết là 貞私 , là dạng chữ Nôm hình thanh đời sau. Ss đối ứng hriəŋ (5 thổ ngữ Mường), riəŋ (15), diəŋ (3), ʑiəŋ (4) [NV Tài 2005: 262].
tt. của một mình mình, trái với chung. Gió đưa hương đêm nguyệt tịnh, riêng làm của có ai tranh (Liên hoa 243.4).
ruộng 壟 / 壠
◎ Nôm: 𬏑 / 𪽞 Đọc theo âm THV. Nguyên tiếng Hán có các nghĩa: ruộng, bờ ruộng, luống cày và nơi cao nhất trong khoảnh ruộng dùng để táng mồ mả, từ nghĩa này lũng mới có nghĩa là “cái mả” (nghĩa này hay được dùng từ đời Tần đến đời Tấn). Với nghĩa là cái gò cao, 壟 còn có các đồng nguyên tự là 隴, 陵, 陸, 隆 [Vương Lực 1984: 314-315]. Kiểu tái lập cho âm HTC: *roŋ [Schuessler 2007: 363]. Chúng tôi tái lập là *throŋ, sau cho âm thung lũng trong tiếng Việt với nghĩa gộp trỏ “không gian có nhiều gò (cao) và khoảng đất trũng giữa các gò đó (thấp), cũng tương tự như *throŋ cho âm thuồng luồng (một tên gọi khác của con rồng, như Nguyễn Tài Cẩn đã gợi ý. x. rồng). Từ Hán Việt lũng đoạn cũng có nghĩa gốc như trên. Như vậy, chữ lũng 壟 có các lưu tích ruộng, luốngthung lũng trong tiếng Việt. Ngoài ra, chữ lục 陸 (một đồng nguyên tự khác nữa của nó) còn cho âm rộc (nghĩa là ruộng nước ven ngòi lạch hoặc trong hẻm núi) [NQ Hồng 2008: 962]. Ví dụ: nhất sở rộc tân xứ [một thửa ở xứ rộc tân] (bia 10500, khắc năm 1598). thèm nỡ phụ canh cua rộc (Nguyễn Bỉnh Khiêm - Bạch Vân Am 8b). ruộng rộc [Béhaine 1773: 509; Paulus của 1895: 260]. Phng. Nghệ An: rọng: ruộng. rọng bề bề không bằng nghề cầm tay. Tng. [TH Thung 1997: 225]. Kiểu tái lập: kiểu tái lập: *tʰroŋ⁴. [TT Dương 2012c]. Ss đối ứng hrɔŋ (4 thổ ngữ Mường), rɔŋ (13), hɔŋ (2), lɔj (1) [NV Tài 2005: 256]. Như vậy, ruộng là gốc Hán, nương - nội gốc Việt.
dt. đất cày cấy. (Trần tình 43.7)‖ Ruộng đôi ba khóm đất con ong, đầy tớ hay cày kẻo mướn mung. (Thuật hứng 56.1)‖ (Bảo kính 129.7, 140.7, 150.7, 177.7)‖ (Nghiễn trung ngưu 254.5).
râu 鬚
◎ Đọc theo âm THV, âm HHVtua như tua mực = râu mực. AHV: tu. Tương ứng r > t: rể > tế, rửa > tả, rốt> tốt, rưới > tưới. Ss đối ứng t’o (12 thổ ngữ Mường), so (12), ʑɣw (4) [NV Tài 2005: 261].
dt. khác với ria. Tuổi cao tóc bạc, cái râu bạc; nhà ngặt, đèn xanh, con mắt xanh. (Tự thán 99.5).
rộng 曠
◎ Ss đối ứng hroŋ (4 thổ ngữ Mường), roŋ (16), doŋ (1), ʑoŋ (5) [NV Tài 2005: 263].
tt. rộng rãi. x. quãng.
rợp 立 / 葉
◎ (8). Chữ 葉 dùng d- ghi r-, cho thấy đây là chữ Nôm hậu kỳ do đời sau dọn bản. Chữ 立 ở 12.2 là chữ Nôm cổ, xuất hiện 1 lần. Ss đối ứng lɣp (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 236].
đgt. tt. che kín, che mát. “rợp rợp, nơi rợp: nơi mát mẻ.” [Rhodes 1651 tb1994: 195]. (Ngôn chí 5.3)‖ Cỏ xanh cửa dưỡng để lòng nhân, trúc rợp hiên mai quét tục trần. (Ngôn chí 12.2, 17.3, 21.5)‖ (Thuật hứng 51.6)‖ (Bảo kính 165.6, 170.2)‖ (Lão dung 239.4)‖ (Hoè 244.4).
rừng 棱
◎ Ss các đối ứng rɯŋ2 (muốt), həŋ2 (nà bái), rɯŋ2 (chỏi), rəŋ2 (khẻn) [PJ Duong 2012: 9], hr- (3 thổ ngữ Mường), r- (18) [NV Tài 2005: 265].
dt. rú, đồng nghĩa với ngàn. Rừng nhiều cây rợp hoa chầy động, đường ít người đi cỏ gấp xâm. (Ngôn chí 5.3)‖ (Mạn thuật 28.6)‖ (Tự thán 89.6, 105.2)‖ (Tức sự 123.4). x. ngàn.
sao 𤚧
◎ (trá 吒 + lao 牢). Thổ ngữ Mường (Mường Danh, Giai Xuân): thao [NT Cẩn 1997: 124]. Một số phương ngữ còn nói thao tháng (sao sáng). Nguyễn Tài Cẩn cho rằng đây là lưu tích của tổ hợp phụ âm đầu trong tiếng Mường, mà tiếng Mường đã rụng mất âm rung -*r- và khẳng định “lai nguyên của s thuần Việt ở giai đoạn proto Việt-Chứt đúng là những tổ hợp phụ âm” [1997: 113]. Hoa Di Dịch Ngữ: 星, kiểu tái lập : ts’ao. [Vương Lộc 1997: 115]. Đối ứng trong thổ ngữ Mường như krao (Úy Lô) [Gaston 1967: 147], và các đối ứng k’aw¹ (Mường Thải, Tân Phong, Huy Thượng,…), t’aw¹ (Mường Danh, Giai Xuân), şaw¹ (Lâm La, Cổ Liêm) [NV Tài 2006: 266]. [TT Dương 2012a].
dt. tinh tú. Đàn trầm đạn ngọc sao bắc, phất dõi cờ lau gió tây. (Nhạn trận 249.3).
sào 篙
◎ Nôm: 高 Văn bia Cổ Việt thôn Diên Phúc tự bi ký khắc năm 1157 ghi “nhị bán cao” nghĩa là “hai sào rưỡi” [văn bia thời lý 2010]. Phiên khác: cao (TVG, ĐDA, Schneider, VVK, BVN, MQL, NTN, PL). TV Giáp còn đề xuất cách hiểu “cao” viết nhầm từ “膏” nghĩa là “mỡ tức là mực, ý nói con trâu ở trong cái nghiên mực, được bồi dưỡng nhiều về chất béo của văn chương” (1956: 180). Xét, “sào văn” chuẩn đối với “ruộng thánh”. Nay đề xuất. Ss đối ứng k’aw (20 thổ ngữ Mường), ʂaw (5), t’aw (1), p’aw (1) [NV Tài 2005: 266].
dt. đơn vị đo lường ruộng đất thời xưa, mười sào bằng một mẫu. Nguyên nghĩa là “đồ đo ruộng có 15 thước mộc” sau dùng “sào mẫu, sào đất, sào ruộng” [Paulus của 1895: 903]. Về văn tự, “sào” có chính tự là 篙 (cây sào). Như vậy, có thể xác định, “sào” (cây gậy để đo) là một từ gốc Hán, cho nên “sào” (đơn vị đo lường) là một từ gốc Hán Việt dụng. Về ngữ âm, AHV có thuỷ âm k-, âm nôm có thuỷ âm s-, có thể tái lập ngữ âm là *krao². Quá trình biến âm từ Hán sang Việt sẽ là cao > *krao² > sào. Âm s- bắt đầu từ thế kỷ XVI về sau. Khoẻ cày ruộng thánh đà nhiều khóm, được dưỡng sào văn vô số phần. (Nghiễn trung ngưu 254.6).
sách 冊 / 𱏺
◎ Ss đối ứng săc (9 thổ ngữ Mường), ʂăc (5), k’ăc (7) [NV Tài 2005: 265].
dt. thư tịch. Chà mai đêm nguyệt, dậy xem bóng, phiến sách ngày xuân ngồi chấm câu. (Ngôn chí 3.4, 6.4, 7.5, 9.7, 13.3, 17.2, 18.3)‖ (Thuật hứng 70.3)‖ (Tự thán 79.3, 80.5, 82.4, 97.1, 103.6)‖ (Tức sự 126.4)‖ (Bảo kính 150.8, 164.1, 184.5).
sáng 朗
AHV: lãng. Âm HTC là *c-raŋ? (Baxter). Các âm Việt hoá: sáng, rạng, láng (sáng láng). Thổ ngữ Mường (đan lai, ly hà, poọng): *khláng [Vương Lộc 1997: 61], laŋ (9 thổ ngữ Mường), tlaŋ (5), baŋ (1), blaŋ (1), k’ɣm (5), ʂɣm (1) [NV Tài 2005: 266]. Thế kỷ XV-XVI, An Nam dịch ngữ ghi âm bằng kháng 亢 (số 22); so sánh với các đối ứng khláng (đan lai, ly hà), khláng (Pọng), Vương Lộc tái lập *khláng [1997: 61]; Shimizu Masaaki tái lập thuỷ âm kép *kʰr- [2008: 5]. Kiểu tái lập: *kraŋ⁵ [TT Dương 2012c].
dt. sớm mai. Mười hai tháng lọn mười hai, hết tấc đông trường, sáng mai. (Trừ tịch 194.2).
sâu 龝
◎ Nôm: 蝼 (thanh phù lâu 娄). AHV: thu. Đây vốn là chữ tượng hình trong giáp cốt văn, vẽ hình con trùng đang leo lên thân cây. An Chi cho rằng sâu là âm gốc Hán rất xưa của thu - mùa của sâu bọ. “mùa sâu” là mùa côn trùng kêu rả rích, cây cối tàn tạ, nên còn gọi là mùa sầu. Tuy nhiên, trong tiếng Hán, chữ 秋 không còn bảo lưu nghĩa “mùa sâu” nữa, mà chỉ có nghĩa phái sinh “sầu” (秋 thu: sầu, và 愁 sầu: sầu). [An Chi 2006: 190-194]. Kiểu tái lập: *krau¹ [TT Dương 2012c]. Xét, sâu gốc Hán, bọ - dòi gốc Việt-Mường. Ss đối ứng doj (13 thổ ngữ Mường), ʂɤw (3) [NV Tài 2005: 267]. x. ruồi.
dt. loài trùng chuyên ăn thảo mộc. Chẳng ngừa nhỏ, âu nên lớn, nẻo có sâu, thì bỏ canh. (Bảo kính 136.6).
sông 江
◎ Nôm: 滝 Ss hung: khlôông, khong khen: khloong, uý lô: kroong. [Vương Lộc 1997: 61], k’oŋ (17 thổ ngữ Mường), ʂoŋ (4), p’aw (4), k’aw (1), t’aw (1) [NV Tài 2005: 269], karụng (Katu) [NH Hoành 1998: 299], tả, khuổi [HV Ma 1984: 415]. “giang” là từ vựng cố hữu của tiếng Hán, đã được thấy trong kim văn thời nhà Chu [đằng đường minh bảo 1964: 306]. Sách Thích Danh phần Thích thuỷ của lưu hy ghi: (江,共也。小江流入其中,所公共也) [tb 1936: 28]. Sách Phong Tục Thông Nghĩa phần Sơn trạch ghi: (江者,貢也。出珍物,可貢獻也) [tb 1980: 373]. Bổ sung thêm một số âm phiên thiết như các sách Đường vận, Tập Vận, vận hội đều ghi: “𠀤古雙切,音杠。水名”. Những cứ liệu này chứng tỏ, âm “công” là một âm cổ của “giang”, ít nhất nó đã có thuỷ âm kép từ thế kỷ VI tcn [TH Minh 2005: 72- 81]. Kiểu tái lập: *krông. Như vậy, giang - sông là từ gốc Hán, nậm gốc thái (như nậm thi, nậm rốm, nậm u, nậm na, nậm hạt, nậm giải, nậm mức, nậm việc, nậm mu, nậm lúa), pao - phao - thao - khau gốc Việt-Mường, - đà gốc tày nùng, lưu tích trong sông đà. Ngoài ra, phương ngữ Nghệ An, quảng bình,… còn có từ “rào” nhưng đang bị đẩy lùi để trở thành danh từ riêng (như sông rào cái, sông rào trổ, sông rào quán, sông rào gang, sông rào thanh, sông rào lạc, sông rào nậy). Kiểu tái lập: tʼraw, kʼraw, pʼraw.
dt. trong sông nước. Thuyền chèo đêm nguyệt, sông biếc, cây đến ngày xuân, lá tươi (Ngôn chí 22.5).
sưa 疏
AHV: sơ. Âm HTC shū < srjo < *srja [Baxter 1992: 206]. Ss đối ứng ʂɯə, t’ɯə (2 thổ ngữ Mường), hɤl (10), hɤn (4) [NV Tài 2005: 278].
tt. sơ, trái với dày, đặc. Nguyễn Trãi trong bài Mạn thành: “Trước cửa không xe ngựa, bạn cũ thưa.” (門無車馬故人疏 môn vô xa mã cố nhân sơ). Lại có một cành ngoài ấy lẻ, bóng sưa ánh nước động người vay. (Mai thi 225.4)‖ Bóng sưa ánh nước động người vay, sầm đưa hương một nguyệt hay. (Mai thi 226.1).
sạch 瀝
◎ (âm đầu của thanh phù lịch 歷 ghi -*r-). Kiểu tái lập cho tiếng tiền Việt-Chứt: *br-/ *pr-, hoặc *kr-/ *gr-. [NT Cẩn 1997: 108- 114]. So sánh với các đối ứng như khat (Quy Mỹ: Mường), thak (cao trai), thsák (Lâm La), sek (Đà Nang), saat (chàm, laotien) [Gaston 1967: 152], k’εk (4 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 265]. Trong ba dẫn liệu trong QATT, thì có đến hai dẫn liệu có khả năng vẫn còn lưu tích của cách đọc từ giai đoạn trước để lại. Có như vậy mới giải thích được vì sao, hai câu thơ đó chỉ có sáu âm tiết. Kiểu tái lập: *krɛk⁶ [TT Dương 2012c].
tt. trái với bẩn, thường dịch chữ tịnh hoặc khiết. Chỉn đòi áo mặc sạch ← 秪求衣潔 (Phật Thuyết 15a9). Tào khê rửa nghìn tầm suối, sạch chẳng còn một chút phàm. (Thuật hứng 64.8).
tt. (bóng), thanh sạch. Am quạnh thiêu hương đọc “ngũ canh”, linh đài sạch một dường thanh. (Mạn thuật 31.2)‖ Xuân đến nào hoa chẳng tốt tươi, ưa mày vì tiết sạch hơn người. (Mai thi 224.2).
sắc 色
◎ Ss các đối ứng k’awk (23 thổ ngữ Mường), ʂăk (5) [NV Tài 2005: 267].
dt. sắc dục. Sắc là giặc, đam làm chi, khuở trọng còn phòng có khuở suy. (Giới sắc 190.1).
tay 𪮏
◎ âm PVM: *si [VĐ Nghiệu 2011: 46]. Ss đối ứng sạj² (Mường), sii (Thà Vựng) [VĐ Nghiệu 2011: 58], t’ăj (14 thổ ngữ Mường), s’ăj (15) [NV Tài 2005: 272].
dt. chi trên. Đủng đỉnh chiều hôm giắt tay, trông thế giới phút chim bay. (Mạn thuật 26.1, 31.6)‖ (Tự thán 74.3, 75.4, 89.2)‖ (Bảo kính 149.7, 171.1, 172.2, 173.2, 183.5)‖ (Hạ cảnh tuyệt cú 197.2)‖ (Tích cảnh thi 200.4)‖ (Thuỷ thiên nhất sắc 213.5)‖ (Thái cầu 253.8).
dt. từ trỏ người, mượn bộ phận để trỏ cái toàn thể, như đầu. Không hết kể chi tay trí thuật, để đòi khi ngã thắt khi eo. (Mạn thuật 32.7).
theo 蹺 / 燒
◎ Ss đối ứng tʼɛw (14 thổ ngữ Mường), sʼɛw(15), zɔj (1) [NV Tài 2005: 276].
đgt. đi sau, “đi nối gót, đi kế sau,” [Paulus của 1895: 999]. (Tự thán 77.4, 101.8)‖ Diếp còn theo tiên gác phượng, rày đà kết bạn sa âu. (Bảo kính 162.3).
thiếu 少
◎ Ss đối ứng tʼiəw (15 thổ ngữ Mường), sʼiəw (15), [NV Tài 2005: 276].
tt. trái với thừa. (Thủ vĩ ngâm 1.2, 1.4)‖ Bạn cũ thiếu: ham đèn miễn sách, tính quên chăng: kiếm trúc cùng mai. (Ngôn chí 13.3)‖ (Mạn thuật 35.1)‖ (Tự thuật 114.4)‖ (Bảo kính 133.6, 141.2)‖ (Vãn xuân 195.2)‖ (Mộc hoa 241.2).
thu 秋
◎ Ss đối ứng tʼu (29 thổ ngữ Mường), sʼu (1) [NV Tài 2005: 277].
dt. mùa thu. Mấy người ngày nọ thi đỗ, lá ngô đồng khuở mạt thu. (Ngôn chí 3.8,7.1, 8.1, 9.3, 15.1, 17.5)‖ (Mạn thuật 26.5, 34.1, 34.6, 36.1)‖ (Trần tình 40.6, 43.4)‖ (Thuật hứng 56.5, 58.1, 62.2, 63.4, 69.5)‖ (Tự thán 74.4, 90.4, 98.2, 101.2)‖ (Tự thuật 115.3, 119.1, 120.4, 122.1)‖ (Bảo kính 129.4, 158.3, 164.3, 168.4)‖ (Xuân hoa tuyệt cú 196.2)‖ (Thu nguyệt tuyệt cú 198.4)‖ (Tích cảnh thi 199.2, 203.3, 207.3)‖ (Thuỷ trung nguyệt 212.5)‖ (Tùng 218.1)‖ (Mai thi 225.1)‖ (Cúc 216.2, 240.3)‖ (Nhạn trận 249.5).
thuốc 藥
◎ Nôm: 𫊚 / 𬟥 / 束 AHV: dược. Âm HTC *jauk [Schuessler 2007: 560], jiôk [Vương Lực 1982: 215], grjakw (Lý Phương Quế), rjawk (Baxter). 樂 lạc còn làm thanh phù cho một số chữ có âm thước như 爍 (nung chảy) 鑠 (quắc thước) [An Chi 2005 t2: 410- 411]. Ss đối ứng tʼuək (15 thổ ngữ Mường), sʼuək (5), kɔ⁴ (8) [NV Tài 2005: 277].
dt. dược. (Mạn thuật 29.6)‖ (Thuật hứng 54.5)‖ (Tự thán 78.6)‖ Tóc nên bạc bởi lòng ưu ái, tật được tiêu nhờ thuốc đắng cay. (Tự thuật 112.6, 118.1)‖ (Tùng 220.2)‖ (Hoàng tinh 234.3)‖ (Thiên tuế thụ 235.4).
tháng 𣎃
◎ Đối ứng kʰaŋ² (Mường), tʰaŋ³ (Rục), tʰaaŋ (Thà Vựng) [VĐ Nghiệu 2011: 61], kʼaŋ (26 thổ ngữ Mường), tʼaŋ (3) [NV Tài 2005: 275].
dt. thời gian bằng ba mươi ngày. Thấy nguyệt tròn thì kể tháng, dìn hoa nở mới hay xuân. (Tự thán 102.5)‖ (Trừ tịch 194.1)‖ (Xuân hoa tuyệt cú 196.1)‖ (Tích cảnh thi 207.3)‖ (Đào hoa thi 230.3)‖ (Điệp trận 250.7).
dt. trong ngày tháng (trỏ thời gian nói chung). Am trúc hiên mai, ngày tháng qua, thị phi nào đến cõi yên hà. (Ngôn chí 4.1)‖ Chẳng hay rắp rắp đã bốn mươi, ngày tháng bằng thoi một phút cười. (Ngôn chí 22.2)‖ (Thuật hứng 46.4)‖ (Tự thán 94.1)‖ (Tự thuật 118.2)‖ (Tức sự 126.4)‖ (Bảo kính 133.8)‖ (Nghiễn trung ngưu 254.4).
thêm 添
AHV: thiêm. “thiêm” nghĩa gốc là rót bổ sung nước vào. Ss với đối ứng tʼem (22 thổ ngữ Mường), sʼem (8) [NV Tài 2005: 276].
đgt. làm cho nhiều lên. Tiếc xuân cầm đuốc mảng chơi đêm, những lệ xuân qua tuổi tác thêm. (Tích cảnh thi 205.2).
tt. ở một mức độ cao, nhiều hơn hơn. Trúc Tưởng Hủ nên thêm tiết cứng, Mai Lâm Bô đâm được câu thần. (Tự thán 81.3, 84.4)‖ (Tự thuật 115.2, 122.4)‖ (Tích cảnh thi 200.4)‖ (Tích cảnh thi 201.4)‖ (Ba tiêu 236.1).
thấp 𥰊 / 㙮
◎ Ss đối ứng păn³, băn³ (13 thổ ngữ Mường), dip⁵ (6), tʼɤp (6) [NV Tài 2005: 275].
tt. trái với cao. Am cao am thấp đặt đòi tầng, khấp khểnh ba làn, trở lại bằng (Ngôn chí 16.1)‖ (Mạn thuật 26.3)‖ (Tức sự 126.7)‖ (Bảo kính 132.8, 146.2)‖ Cuộc lần cờ thấp tan ngày diễn, bếp thắng chè thô cổi khuở âu. (Bảo kính 154.5), dịch câu: kỳ cục tiêu trường hạ 棋局消長夏 (cuộc cờ tiêu ngày hè dài) của Tô Thức trong bài Tư Mã quân thực độc lạc viên.
thấy 𧡊 / 体
◎ Ss đối ứng păn³, kiə³ (13 thổ ngữ Mường), do⁴ (6), tʼɤj (8) [NV Tài 2005: 276].
đgt. nhìn, gặp. (Mạn thuật 23.8)‖ Khách đến, vườn còn hoa lác, thơ nên, cửa thấy nguyệt vào. (Mạn thuật 35.6)‖ (Trần tình 41.5, 41.8)‖ (Thuật hứng 47.5, 49.1, 59.7)‖ (Tự thán 71.7, 79.6, 84.7, 101.8, 102.5, 103.2, 103.6, 107.8)‖ (Tự thuật 113.8, 120.1, 121.8)‖ (Tức sự 123.4, 124.7)‖ (Bảo kính 135.1, 135.6, 149.3, 167.3, 168.7, 172.3, 173.7, 176.2, 177.1)‖ (Giới sắc 190.5)‖ (Tảo xuân 193.3, 193.5)‖ (Trừ tịch 194.7)‖ (Tích cảnh thi 201.4, 205.3, 206.3, 210.1)‖ (Cúc 216.7)‖ (Tùng 219.4, 220.1)‖ (Đào hoa thi 227.2)‖ (Cam đường 245.1).
thằng 尚
◎ Ss đối ứng tʼaŋ (14 thổ ngữ Mường), saŋ, săŋ (7), hăŋ (3), lɤw [NV Tài 2005: 275].
dt. <từ cổ> người (loại từ chỉ người làm nghề nào đó), không có nghĩa coi thường như giai đoạn thế kỷ XVII về sau. phong tay cầu, chưng cầu thằng ngụ (Trần Nhân Tông- Vịnh Hoa Yên 12b), thằng ngụ: tức ông ngụ. Cổ tương là thằng gánh nước bán rao. (CNNA 11).
thẳng 倘
◎ Ss đối ứng tʼaŋ⁴ (17 thổ ngữ Mường), săŋ⁴ (2), ŋăl (2) [NV Tài 2005: 275].
đgt. căng, trái với dùi (chùng), lưu tích còn trong từ căng thẳng. Kia thẳng nọ dùi nào có đứt, người hơn ta thiệt, mới hầu cam. (Bảo kính 174.7). Tng. già néo đứt dây. x. dùi.
thừa 剩
◎ Nôm: 乘 Đọc âm HHV. AHV: thặng. Ss đối ứng sɯə, t’ɯə (26 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 278].
tt. trái với thiếu. Áo dành một tấm cơm hai bữa, phần ấy chưng ta đã có thừa (Tự thán 90.8).
tin 信
AHV: tín. Ss đối ứng tin (29 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 279].
đgt. trái với ngờ. Đạo ta cậy bởi chân non khoẻ, lòng thế tin chi mặt nước bằng. (Mạn thuật 23.4)‖ (Tự thán 106.4)‖ (Đào hoa thi 232.4).
dt. tin tức. Đông về tuyết muộn mai nhiều bạc, thu nẻo tin truyền cúc có vàng. (Bảo kính 129.4)‖ (Tảo xuân 193.4)‖ (Xuân hoa tuyệt cú 196.3)‖ (Tích cảnh thi 210.3)‖ (Thái cầu 253.1, 253.7).
tiếng 聲
◎ Nôm: 㗂 Ss đối ứng t’iəŋ (15 thổ ngữ Mường), siəŋ (15) [NV Tài 2005: 279], tiểng, cằm, heng [HV Ma 1984: 456]. Ss tương ứng khuôn vần -anh/-inh (AHV) -iêng (THV): 城 thành chiềng, 呈 trành/ trình chiềng, 正 chánh/ chính chiếng (tứ -), 正 chánh/ chính giêng, 精靈 tinh (linh-) thiêng (-liêng), 鉦 chinh chiêng (cái-), 檠 kình kiềng, 領 (bản) lĩnh (vốn) liếng [An Chi 2006 t5: 148; 2005 t1: 413; t2: 356], 鏡 kính kiếng, 驚 kinh kiềng,… khuôn vần âm HTC của 聲: -jeŋ (Baxter, Phan Ngộ Vân). Như vậy, tiếng là âm THV.
dt. âm thanh. Ngâm sách “thằng chài” trong khuở ấy. Tiếng trào dậy khắp Thương Lang (Ngôn chí 9.8, 19.3, 21.4)‖ (Mạn thuật 35.4)‖ (Thuật hứng 61.8, 70.2)‖ (Tự thán 98.4)‖ (Tự thuật 119.5)‖ (Tức sự 123.8)‖ (Bảo kính 150.8, 151.6, 164.8, 170.7)‖ (Vãn xuân 195.8)‖ (Tích cảnh thi 199.3, 201.1)‖ (Nhạn trận 249.6).
dt. tai tiếng, danh tiếng, lời nghị khen bao biếm. Hễ tiếng dữ lành tai quản đắp, cầu ai khen miễn lệ ai chê. (Thuật hứng 48.7)‖ Tiếng thị phi. (Thuật hứng 57.8)‖ (Tự thán 75.1, 76.2, 84.6), Tiếng hổ hang. (Tự thán 93.8)‖ (Bảo kính 140.6)‖ (Trúc thi 221.3, 222.1).
tiền 錢
◎ Ss đối ứng t’iən (12 thổ ngữ Mường), siən (16) [NV Tài 2005: 279]. Còn có âm HHVxèng.
dt. tiền bạc. Sử Ký phần Bình Chuẩn Thư ghi: “Tiền, vốn tên là tuyền, ý nói hoá tài chảy như suối vậy.” (本名泉,言貨之如流泉也). (Bảo kính 186.2)‖ Túi đã không tiền, khôn chác rượu, vườn tuy có cúc, chửa đâm hoa. (Quy Côn Sơn 189.3).
trong 中
◎ Nôm: 𥪝 / 工 / 𥪞 bản B có chỗ ghi 共, âm Việt hoá tái lập là *klong hoặc *tlong. AHV: trung. Baxter (1992: 810) tái lập là *k-ljuŋ cho các ngữ liệu xuất hiện trong Kinh Thi. Rhodes (1651): tlaõ. An Nam dịch ngữ: *tlong hoặc *klong (thổ ngữ Mường tân hợp: klang, đan lai, ly hà: kloong) [Vương Lộc 1997: 60]. Thế kỷ XIX, Génibrel 1898 còn ghi nhận công hay cuông như trong các cụm cuông lòng xót xa, cuông lòng hằng vui, cuông ruột tầm [1898: 94]. Kiểu tái lập: *kloŋ¹ [TT Dương 2012c].
dt. trái với ngoài. Dưới công danh đeo khổ nhục, trong dại dột có phong lưu (Ngôn chí 3.6, 4.7, 5.7, 9.7, 16.7)‖ (Mạn thuật 23.7, 35.2)‖ (Trần tình 42.7)‖ (Thuật hứng 60.7, 70.8)‖ (Tự thán 77.7, 83.6, 84.7, 86.7, 89.2, 89.6, 90.6, 93.3, 99.3)‖ (Tự thuật 116.8)‖ (Bảo kính 153.1, 154.4, 157.5, 159.6, 164.7, 168.8, 172.3)‖ (Thuỷ trung nguyệt 212.1)‖ (Trúc thi 221.3).
tràm 藍
AHV: lam. Âm Việt hoá tái lập: *tlàm. Thường đọc trại thành chàm. lam tràm uất nghệ, bễ vế yêu lưng (Tam Thiên Tự: 40). Câu thơ ở đây đã đủ bảy âm tiết, vì vậy có thể nhận định rẳng ngữ tố đang xét, đã đơn tiết hoá trọn vẹn vào thế kỷ XV. Ss đối ứng cam, sam, tlam (26 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 189].
dt. nhất nhựa của cây tràm 藍, màu dùng để nhuộm vải. Đầu non Thiếu Thất đen bằng mực, dòng nước Liêm Khê lục nữa tràm. (Tự thán 97.6). x. lục nữa tràm.
trái 𢁑 / 𱜝 / 𣡚
◎ {ba 巴 + lại 賴}, kiểu tái lập *blai; 𱜝 {cự 巨 + lãn 懶}. Kiểu tái lập: *klái . An Nam dịch ngữ: 菓園:文拜 quả viên: vườn trái (*blái). Vương Lộc tái lập là *plai⁵ và *blai⁵ [1997: 58; TT Dương 2012a]. “blai vel trai: fructus” [Morrone 1838: 200]. Ss đối ứng plaj (3 thổ ngữ Mường), tlaj (15 thổ ngữ), klaj (3), laj (3), țaj (2) [NV Tài 2005: 259]. Như vậy, trái gốc Việt-Mường, quả gốc Hán.
dt. quả. Co que thay bấy ruột ốc, khúc khuỷu làm chi trái hoè. (Trần tình 44.4)‖ (Bảo kính 137.1)‖ (Thuật hứng 64.4).
trăm 𤾓
◎ Kiểu tái lập: *tlăm. thế kỷ XVI, “An Nam dịch ngữ” ghi 一百沒欄 (số 686). Ss với đối ứng klăm trong thổ ngữ Mường (Mường bi, Úy Lô), Vương Lộc tái lập là *tlăm hoặc *klăm phiên là “một trăm” [1997: 60, 176]. Thế kỷ XVII,: “tlăm,một tlăm, tlăm sự, tlăm tiéng, nói tlăm tiéng” [Rhodes 1651 tb1994: 230].
dt. số đếm, trỏ rất nhiều. Nước mấy trăm thu còn vậy, nguyệt bao nhiêu kiếp nhẫn nay. (Mạn thuật 26.5)‖ (Thuật hứng 59.4)‖ (Tự thán 85.4)‖ (Bảo kính 171.4).
trẻ 稚
◎ Nôm: 𥘷 / 󰟵 AHV: trĩ. Ss đối ứng nɔn (27 thổ ngữ Mường), tlε (1), țε (1) [NV Tài 2005: 28]. Kiểu tái lập: *tle³ [TT Dương 2012c]. Như vậy, trẻnon - nõn (嫩) đều là gốc Hán, nhỏ - mỏ - bé gốc Việt.
dt. non, trái với già. Trẻ hoà sang ấy phúc, già được lọn là tiên. (Thuật hứng 53.5)‖ Trẻ dầu chơi con tạo hoá, già lọ phục thuốc trường sinh. (Tự thán 78. 5).
trộm 濫 / 𬈋
AHV: lạm (濫), âm HTC là *g-rams (Baxter). lạm nghĩa gốc là “nước nhiều quá mà tràn ra”, sau có nghĩa dẫn thân là “quá mức, quá độ” như trong từ lạm phát, lưu tích còn thấy trong từ mồ hôi trộm (mồ hôi ra nhiều quá mức); một nghĩa dẫn thân nữa là “làm càn, làm bừa bãi”. lạm còn làm trạng từ, như trong các cụm lạm bàn, lạm phát. Cuối cùng, với âm trộm, trỏ việc “lấy của người một cách phi pháp”, trong ăn trộm, kẻ trộm, liếc trộm,… thế kỷ XVII, có tlộm, hỏi tlộm, lạy tlộm, ăn tlộm [Rhodes 1651 tb1994: 232]. Như thế *tlộm là âm Việt hoá vào thế kỷ XV-XVII, sau thế kỷ XVII mới cho một âm Việt hoá khác là trộm. kiểu tái lập: *tlam⁶ [TT Dương 2012c]. Trộm: tt. khinh suất, tuỳ tiện, bừa bãi. AHV: lạm. Ss đối ứng lom (19 thổ ngữ Mường), țom (2) [NV Tài 2005: 283].
đgt. lén lấy đi. Phương Sóc lân la đã hở cơ, ba phen trộm được há tình cờ. (Đào hoa thi 232.2)‖ (Miêu 251.2).
đgt. thầm. Non lạ nước thanh trộm dấu, đất phàm cõi tục cách xa. (Thuật hứng 54.3). Phiên khác: làm náu: nương náu (TVG, BVN), làm dấu (MQL), làm dấu: câu 3 ý nói “không được vẽ tượng ở Kỳ Lân Các thì ta cũng được để dấu vết lại ở chỗ non lạ nước thanh” (PL 2012: 109). Xét, “trộm dấu” chuẩn đối với “cách xa”.
tuổi 歲
AHV: tuế. Ss đối ứng t’uəl (15 thổ ngữ Mường), suəl (13) [NV Tài 2005: 284].
dt. <từ cổ> năm. Cây lục vờn vờn bóng lục in, xuân nhiều tuổi đã kể dư nghìn. (Thiên tuế thụ 235.2)‖ (Trừ tịch 194.5)‖ x. chong đèn chực tuổi.
dt. tuổi tác. Chân chăng lọt đến cửa vương hầu, ấy tuổi nào thay đã bạc đầu. (Mạn thuật 30.2)‖ (Trần tình 38.8, 40.7)‖ (Thuật hứng 54.6)‖ (Tự thán 72.6, 75.7, 99.5)‖ (Tự thuật 113.3, 120.2)‖ (Bảo kính 134.7, 143.5)‖ (Vãn xuân 195.3).
tám 糁
◎ Ss đối ứng sam (15 thổ ngữ Mường), t’am (15) [NV Tài 2005: 272].
dt. số đếm. (Ngôn chí 15.1)‖ (Trần tình 45.1)‖ (Bảo kính 130.8)‖ Làm chi pháo phúc lòng nhau bấy, rốt nhân sinh bảy tám mươi. (Bảo kính 138.8)‖ (Thái cầu 253.4).
tìm 尋
◎ Đọc âm HHV. AHV: tầm. Ss đối ứng t’im (13 thổ ngữ Mường), siən (12), mεc, mεk (4), kiəm (1) [NV Tài 2005: 279]. tìm- mích là từ gốc Hán, kiếm gốc Việt-Mường.
đgt. kiếm, đọc theo âm THV. Cổi tục, chè thường pha nước tuyết, tìm thanh, khăn tịn nhặt chà mai. (Ngôn chí 2.4, 20.4)‖ (Thuật hứng 57.5, 60.6, 70.3)‖ (Tự thán 77.4)‖ Lọ chi tiên Bụt nhọc tìm phương, được thú an nhàn ngày tháng trường. (Tự thán 82.1)(Tự thán 90.3)‖ (Tự thuật 118.2)‖ (Bảo kính 150.4, 158.2, 162.8, 169.3)‖ (Lão dung 239.1).
túi 襊 / 𬞚
◎ Ss đối ứng t’ul (5 thổ ngữ Mường), baw (4) [NV Tài 2005: 283].
dt. cái túi. Túi thơ bầu rượu quản xình xoàng, quảy dụng đầm hâm mấy dặm đàng. (Ngôn chí 9.1)‖ (Mạn thuật 29.5)‖ (Tự thán 72.8, 86.8)‖ (Tự thuật 121.4)‖ (Bảo kính 153.6, 155.6)‖ (Quy Côn Sơn 189.3)‖ (Hoàng tinh 234.3).
tươi 鮮
◎ Đọc theo âm THV, AHV: tiên. Ss đối ứng t’ɯəj (12 thổ ngữ Mường), tɯəj (4), sɯəj (14) [NV Tài 2005: 285].
tt. đẹp, còn sống, còn xanh, trái với héo, ôi, chết. Thuyền chèo đêm nguyệt, sông biếc, cây đến ngày xuân, lá tươi. (Ngôn chí 22.6)‖ tươi. (Tự thán 76.4)‖ Cỏ thường tươi. (Tự thuật 120.6)‖ (Bảo kính 138.4)‖ (Vãn xuân 195.6)‖ (Tích cảnh thi 203.2)‖ (Dương 247.2).
tằm 蠶
◎ Nôm: 蟳 Đọc âm THV. AHV: tàm. Ss đối ứng t’ăm (20 thổ ngữ Mường), săm (8), som (2) [NV Tài 2005: 272].
dt. con tầm. Tằm ươm lúc nhúc, thuyền đầu bãi, hàu chất so le, cụm cuối làng. (Ngôn chí 9.5).
tối 最
◎ Ss đối ứng t’iol (9 thổ ngữ Mường), t’ion (1), sol, son, sun (13) [NV Tài 2005: 280].
tt. trái với sáng. Thuyền mọn còn chèo chăng khứng đỗ, trời ban tối ước về đâu. (Ngôn chí 14.8)‖ Ngày xem hoa rụng chăng cài cửa, tối rước chim về mựa lạc ngàn. (Tự thán 95.6)‖ (Tức sự 123.7).
tổ 祖
◎ Đối ứng o⁴, (Mường), ᵗɕu¹ (Rục), suh (Thà Vựng) [VĐ Nghiệu 2011: 60], o⁴ (28 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 280].
dt. tổ chim. (Ngôn chí 11.5)‖ Chim đỗ tổ dìn còn biết mặt, hoa nen rừng thấy hoà hay danh. (Tức sự 123.3).
uốn 彎
◎ Nôm: 𱚆 / 𭓩 / 揾 AHV: loan [Maspéro 1912: 37; NĐC Việt 2011: 15]. Âm phiên thiết: “ô oan” (Đường vận, Tập Vận, vận hội). Âm HTC: ʔruan (Lý Phương Quế), ʔron (Baxter). Âm HTrC: wan (Pulleyblank, Vương Lực). Như vậy, âm “loan” có khả năng xuất hiện trước đời Đường. Đối ứng -ua- (AHV) -uô- (THV): 販 phán/ bán buôn, 脫 thoát tuột, 拐 quải cuội,… [NĐC Việt 2011: 17]. Ss đối ứng uən (29 thổ ngữ Mường), wən (1) [NV Tài 2005: 285]. (sic), 𭓩 (sic< 宛), 揾.
đgt. nghĩa gốc là căng dây cong cánh cung để bắn (như chữ 彎弓), chuyển nghĩa “làm cho cong”. Thương cá thác vì câu uốn lưỡi, ngẫm ruồi chết phải bát mồ hòn. (Bảo kính 182.3).
đgt. (dẫn thân) khom lưng cong mình. (Mạn thuật 36.6)‖ Phú quý thì nhiều kẻ đến chen, uốn đòi thế thái tính chưa quen. (Bảo kính 140.2, 162.1). Mạc Đĩnh Chi trong bài Quá bành trạch phỏng Đào Tiềm cựu cư có câu: “Vì mấy đấu gạo mà khom lưng, thà treo ấn từ quan lộc”(斗米肯折腰,解印寧辭祿 đẩu mễ khẳng chiết yêu, giải ấn ninh từ lộc).
đgt. HVVD nắn thành, tạo nên. Trời phú tính, uốn nên hình, ắt đã trừng trừng nẻo khuở sinh. (Tự thán 96.1).
việc 役
◎ Đọc âm THV [NN San 2003b: 104]. AHV: dịch, âm HTC: *wjek (Baxter), *gʷeg (tt thượng phương, Phan Ngộ Vân). Ss đối ứng ɤwek (3 thổ ngữ Mường), βiək (8), viək (2) [NV Tài 2005: 288], việk (thái) [HT Nghịch 1990: 323].
dt. sự việc, công việc. Thương Chu kiện cũ các chưa đôi, sá lánh thân nhàn, khuở việc rồi. (Ngôn chí 2.2, 8.4, 16.6)‖ (Thuật hứng 68.7)‖ (Tự thán 100.4)‖ (Bảo kính 144.1, 156.3, 159.1, 171.1, 173.5, 176.1, 181.8, 183.4)‖ (Quy Côn Sơn 189.7)‖ (Mai 214.8).
vào 𠓨
◎ Kiểu tái lập: *tbaw². Ss đối ứng paw (17 thổ ngữ Mường), baw (10), βo (2), lɔn (1) [NV Tài 2005: 287].
đgt. trái với ra. Khách đến, vườn còn hoa lác, thơ nên, cửa thấy nguyệt vào (Mạn thuật 35.6).
vườn 園
AHV: viên. đng viện. Ss đối ứng vɯən (4 thổ ngữ Mường), βɯən (4), ɤɯən (5), ca (11) [NV Tài 2005: 290].
dt. đất có rào để trồng hoa màu. (Mạn thuật 33.5)‖ Khách đến, vườn còn hoa lác, thơ nên, cửa thấy nguyệt vào. (Mạn thuật 35.5)‖ (Trần tình 43.7, 45.4, 45.4)‖ (Tự thán 110.5)‖ (Bảo kính 154.1)‖ (Quy Côn Sơn 189.4)‖ (Tảo xuân 193.4)‖ (Vãn xuân 195.5)‖ (Tích cảnh thi 211.3)‖ (Hoàng tinh 234.4).
đgt. (bóng) vch. Cuốc cằn ước xáo vườn chư tử, thuyền mọn khôn đua bể lục kinh. (Ngôn chí 7.3). x. viện.
về 回
◎ Nôm: 𧗱 AHV: hồi. hồi còn có âm là vồi (tên nôm của làng/ chợ ở hà hồi 河迴, thường tín, Hà Nội), về đọc theo âm THV, âm HTC: wəj (Baxter), ɤuəl (Vương Lực). Ss đối ứng vel (5 thổ ngữ Mường), ɤwe (2), ɤwel (2), βel (9) [NV Tài 2005: 288].
đgt. (chủ thể) quay trở lại chỗ của mình. Thuyền mọn còn chèo chăng khứng đỗ, trời ban tối ước về đâu? (Ngôn chí 14.8, 16.4).
đgt. (khách thể) di chuyển đến chỗ của chủ thể. (Mạn thuật 28.6)‖ Ngày xem hoa rụng chăng cài cửa, tối rước chim về mựa lạc ngàn. (Tự thán 95.6)‖ (Tự thán 109.6)‖ (Bảo kính 132.2, 165.6)
đgt. quay lại quê hương hoặc nơi mà mình coi là thân thiết. Am quê về ở dưỡng nhàn chơi, yên phận yên lòng kẻo tiếng hơi. (Thuật hứng 59.1)‖ (Tự thuật 117.2)
đgt. (bổ ngữ xu hướng) từ biểu thị hướng di chuyển nhằm đến chỗ của chủ thể. Náu về quê cũ bấy nhiêu xuân, lưởng thưởng chưa lìa lưới trần. (Mạn thuật 33.1)‖ (Thuật hứng 48.4)‖ (Tự thán 88.4).
đgt. rời khỏi quan trường, chức vị, như hồi hưu (về hưu).Cảnh thanh dường ấy chăng về nghỉ, lẩn thẩn làm chi áng mận đào. (Mạn thuật 35.7)‖ (Thuật hứng 53.7, 61.6, 69.1)‖ (Bảo kính 141.6, 143.8, 154.8, 155.2, 158.2, 169.4).
đgt. đi, nói chung (không mang tính xu hướng). Chặm tự nhiên một thảo am, dầu lòng đi bắc miễn về nam. (Thuật hứng 64.2).
⑦. đgt. ở quãng thời gian đang được nói đến. Tuổi tàn, cảnh đã về ban muộn, tóc bạc, biên khôn chác lại xanh. (Tự thuật 113.3).
đgt. đến, sang (mùa). Đông về tuyết muộn mai nhiều bạc, thu nẻo tin truyền cúc có vàng. (Bảo kính 129.3).
xa 賒
◎ Ss đối ứng sa² (nguồn), sa² (Mường bi), cơŋaj² (Chứt), zoŋ (Vân Kiều) [NV Tài 1993: 237], sa (26 thổ ngữ Mường), ŋaj³ (4), ca (11) [NV Tài 2005: 290]. Như vậy, xa gốc Hán, ngái gốc Việt-Mường.
tt. trái với gần, “xa: dao viễn” 賒遙遠 (tự vị) [Hán Ngữ Đại Tự Điển 1995: 3643]. Vương Bột trong bài Đằng vương các tự có câu: “bể bắc tuy xa, lần theo cũng tới” (北海雖賒, 扶摇可接 Bắc Hải tuy xa, phù dao khả tiếp). Nhung Dục đời Đường trong bài Quế châu chạp dạ có câu: “ngồi nhẵn hết canh ba, về nhưng muôn dặm xa” (坐到三更盡,歸仍萬里賒). Thêm nữa, xa với nghĩa này còn là một từ tố để tạo nên một số từ song tiết khác cận/ gần nghĩa như xa xôi, xa vời, xa xăm, xa cách, xa lánh, xa tít, xa mù, xa ngái, xa khơi, xa lắc, xa xa, xa hoắc, xa lìa, xa lơ xa lắc, xa mú, xa mú tí tè, xa tắp, xa tít tắp, xa thẳm, xa vắng, xa xưa. [TT Dương 2012d]. Của đến nước xa nên quý giá, người lìa quê cũ lấy làm phiêu. (Bảo kính 135.3). (Thuật hứng 54.4). x. cách xa
xanh 青
◎ Nôm: 撑 AHV: thanh. Ss đối ứng sεŋ, sεɲ (26 thổ ngữ Mường), le (2) [NV Tài 2005: 290]. Như vậy, xanh- thanh gốc Hán, gốc Việt-Mường.
tt. màu xanh quan lục (màu lá cây). Cỏ xanh cửa dưỡng để lòng nhân, trúc rợp hiên mai quét tục trần. (Ngôn chí 12.1).
tt. xanh lam (màu núi). Đàn cầm, suối trong tai dõi, còn một non xanh là cố nhân. (Thuật hứng 60.8)‖ (Bảo kính 153.3, 169.6).
tt. xanh dương (màu nước). Phơ phơ đầu bạc ông câu cá, lẻo lẻo duềnh xanh con mắt mèo. (Tự thán 101.6).
tt. xanh đen (tóc, mắt). (Tự thán 99.6)‖Tuổi tàn, cảnh đã về ban muộn, tóc bạc, biên khôn chác lại xanh. (Tự thuật 113.4)‖ (Tích cảnh thi 202.3, 203.1)‖. x. mắt xanh. x. sử xanh x. lầu xanh.
xem 瞻
◎ Nôm: 𫀅 / 䀡 AHV: chiêm. Có các đồng nguyên tự là 佔, 覘 (siêm). Âm HTC là ţʰam? *threm, xem [sem] Việt < *tśʰj- hoặc ţʰj- [Schuessler 2007: 604]. *tjam [Baxter 1992: 539]. Ss đối ứng k’ɔk (2 thổ ngữ Mường), kɔj (7), ŋɔ (17) [NV Tài 2005: 290]. Như vậy, xem - ngóng (顒) - coi (觀) là từ gốc Hán, ngó - ngắm - nhìn từ gốc Việt-Mường.
đgt. nhìn. Kinh Thi phần Bội phong bài Hùng trĩ có câu: “Xem nhật nguyệt kia, lòng ta dặc dặc.” (瞻彼日月, 悠悠我思 chiêm bỉ nhật nguyệt, du du ngã tư). Chà mai đêm nguyệt, dậy xem bóng, phiến sách ngày xuân ngồi chấm câu. (Ngôn chí 3.3, 11.4)‖ (Trần tình 38.5)‖ (Tự thán 95.5, 105.5)‖ (Bảo kính 155.1)‖ (Thuỷ trung nguyệt 212.2)‖ (Thuỷ thiên nhất sắc 213.2)‖ (Trư 252.7). x. ngắm xem.
đgt. đọc. Tham nhàn lánh đến giang san, ngày vắng xem chơi sách một an. (Ngôn chí 17.2, 20.3)‖ (Tự thán 103.6)‖ (Ba tiêu 236.4).
đgt. cho rằng. Liều cửa nhà xem bằng quán khách, đam công danh đổi lấy cần câu. (Mạn thuật 30.3)‖ (Thuật hứng 48.6)‖ (Bảo kính 162.5, 186.5).
đgt. xem xét, cân nhắc. Cơn cớ nguyền cho biết sự do, xem mà quyết đoán lấy cương nhu. (Bảo kính 152.2).
đgt. chiêm nghiệm. Để truyền bia miệng kiếp nào mòn, cao thấp cùng xem sự trật còn. (Bảo kính 182.2).
đgt. coi, xem (lịch). Chẳng thấy lịch quan tua sá hỏi, ướm xem dần nguyệt tiểu hay đài? (Trừ tịch 194.8).
ác 烏
◎ Nôm: 鵶 AHV: ô. Ss đối ứng ak (26 thổ ngữ Mường), kwa (1 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 258].
dt. <từ cổ> con quạ, cn. chim ác, chim ô, tên chữ là tuấn ô 踆烏, kim ô 金烏, Dương ô 陽烏, tam túc ô 三足烏, tam túc kim ô 三足金烏. Truyền thuyết cho rằng đó là thần điểu ba chân, điều khiển cỗ xe mặt trời. Sách Sơn Hải Kinh thiên Đại hoang nam kinh ghi: “Hy hoà là vợ đế tuấn, sinh ra mười mặt trời… ở thang cốc có cây phù mộc, mặt trời này đi, mặt trời khác lại ra, đều cưỡi trên kim ô” (羲和者,帝俊之妻,生十日…湯谷上有扶木,一日方至,一日方出,皆載于烏). Sách Huyền Trung Ký ghi: “Phía đông Bồng Lai có núi đại dư, trên núi có cây phù tang, cây cao muôn trượng. Trên ngọn có con thiên kê làm tổ. Mỗi đêm đến giờ tí thì thiên kê gáy, lúc đó dương điểu trong mặt trời sẽ gáy đáp; dương điểu gáy thì tất cả gà trong thiên hạ sẽ gáy theo” (蓬萊之東,岱輿之山,上有扶桑之樹,樹高萬丈。樹顛有天雞,為巢于上。每夜至子時則天雞鳴,而日中陽鳥應之;陽鳥鳴則天下之雞皆鳴), sau chim ô dùng để trỏ mặt trời. (Tự thán 88.4)‖ Non tây bóng ác đã măng tằng; dìn đỉnh tùng thu vãng chừng. (Tự thán 98.1)‖ (Tích cảnh thi 199.4).
áo 襖
◎ Thuyết Văn: (从衣奥聲). Ss đối ứng: aw³, aw⁵ (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 171].
dt. đồ mặc che thân trên. (Ngôn chí 4.4, 5.2, 8.8)‖ (Trần tình 39.4)‖ (Thuật hứng 60.5, 65.5, 67.6)‖ (Tự thán 90.7)‖ Ngòi cạn ước ở làm cấn cấn; cửa quyền biếng mặc áo thê thê. (Tự thán 109.4)‖ áo bô: áo vải thô (Tự thán 110.2)‖ (Tức sự 126.6)‖ Áo khách. (Tự thuật 119.1) Ss tổ vịnh có thơ: “áo khách nay đà mỏng, khí lạnh bỗng về nhiều” (客衣今正薄,寒氣乍來饒 khách y kim chính bạc, hàn khí sạ lai nhiêu)‖ Áo sen. (Tức sự 124.4), dịch chữ hà y 荷衣 (áo sen- áo của người ẩn sĩ). Khuất Nguyên trong ly tao có câu: “chằm lá súng lá sen để làm áo chừ, rấp phù dung để làm xiêm” (制芰荷以為衣兮, 集芙蓉以為裳 chế kỹ hà dĩ vi y hề, tập anh dung dĩ vi thường)‖ Áo đơn. (Bảo kính 134.4, 140.4, 186.7)‖ Áo mặc. (Huấn Nam Tử 192.5)‖ Áo lẻ. (Tích cảnh thi 208.3)‖ Áo tía. (Giá 238.2).
ít 𠃣
◎ Ss đối ứng ɛt, it (20 thổ ngữ Mường), ɔj (6 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 229].
tt. trái với nhiều. Rừng nhiều cây rợp hoa chầy động, đường ít người đi cỏ gấp xâm (Ngôn chí 5.4)‖ (Tự thuật 121.5)‖ (Bảo kính 174.4, 186.3)‖ (Huấn Nam Tử 192.4)‖ (Tích cảnh thi 209.3).
ông 翁
◎ Ss đối ứng ɔŋ (20 thổ ngữ Mường), tɔ (1), dɔ dɔ (1) [NV Tài 2005: 256]. x. ngư ông.
dt. đàn ông đã có tuổi. Diếp huyện hoa còn quyến khách; rày biên tuyết đã nên ông. (Thuật hứng 62.4).
dt. (loại từ) trỏ người già. Phơ phơ đầu bạc ông câu cá; lẻo lẻo duềnh xanh con mắt mèo. (Tự thán 101.5).
đt. từ nhân xưng ngôi thứ nhất. Sự thế dữ lành ai hỏi đến; bảo rằng ông đã điếc hai tai. (Ngôn chí 6.8, 11.8)‖ (Mạn thuật 28.8).
ăn 咹
◎ Ss đối ứng ạn² (Mường), ʔăn¹ (Rục), ʔan (Thà Vựng) [VĐ Nghiệu 2011: 63], ăn (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 172].
đgt. nhai nuốt đồ vào bộ máy tiêu hoá. (Ngôn chí 4.3, 20.1) no ăn. (Trần tình 38.2)‖ Cơm kẻ bất nhân ăn ấy trớ; áo người vô nghĩa mặc chăng thà. (Trần tình 39.3)‖ (Bảo kính 134.6, 140.3, 149.8, 150.7, 149.3, 173.4)‖ Ít ăn thì lại ít người làm. (Bảo kính 174.4)‖ Ăn có dừng thì việc có dừng. (Bảo kính 181.8)‖ (Giá 238.3)‖ (Miêu 251.6) Cơm ăn. (Thủ vĩ ngâm 1.2)‖ Cơm ăn. (Thuật hứng 67.5)‖ (Huấn Nam Tử 192.6)‖ Đói lại ăn. (Tự thán 110.1)‖ Xưa đà có câu truyền bảo; “làm biếng hay ăn lở non”. (Huấn Nam Tử 192.8), dịch câu toạ thực sơn băng 坐食山崩, Ss miệng ăn núi lở. Tng.Ăn trái, dưỡng cây. (Bảo kính 137.1).
đgt. (bóng) hưởng. Miễn là tiêu sái qua ngày tháng; lộc được bao nhiêu ăn bấy nhiêu. (Mạn thuật 24.8)‖ (Mạn thuật 27.6)‖ (Tự thán 87.2)‖ (Bảo kính 146.4)
đam 󰝡
◎ Âm cổ của “đem”. Ss đối ứng tam, dam (21 thổ ngữ), tliəŋ (3 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 220], đăm [H Hựu 2012: 76]. x. gánh.
đgt. <từ cổ> đem, mang. “đam, đam đi, đam ra, đam đàng” [Rhodes 1651 tb1994: 82]. (Thuật hứng 64.4)‖ (Tự thán 83.4)‖ (Bảo kính 143.5)‖ Của nhiều, sơn dã đam nhau đến, khó ở, kinh thành thiếu kẻ han. (Bảo kính 133.5), dịch câu bần cư náo thị vô nhân vấn, phú tại thâm sơn hữu khách tầm 貧居鬧市無人問 , 富在深山有客尋 “nghèo ở chợ đông không ai hỏi, giàu ở non sâu có kẻ tìm” (theo tăng quảng hiền văn). giàu sang lắm kẻ lại nhà, khó nằm giữa chợ chẳng ma nào nhìn. cd
đgt. <từ cổ> mang cái gì ra làm, dịch cấu trúc [ 以 … động từ], hoặc [bả 把 …động từ], có xu hướng hư hoá. Liều cửa nhà xem bằng quán khách, đam công danh đổi lấy cần câu. (Mạn thuật 30.4)‖ (Bảo kính 128.4)
đau 𤴬
◎ Ss đối ứng tăw, dăw, tu (26 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 209].
tt. trong đau đớn (về thể xác). Lân cận nhà chàu no bữa cốm, bạn bè kẻ trộm phải đau đòn. (Bảo kính 148.4). hoặc phải ốm đau khổ nạn (Phật Thuyết: 19b)
đen 顛
◎ Ss đối ứng zɤm, dɛn, tɛn (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 212].
tt. trái với trắng. (Tự thán 97.5)‖ (Tức sự 124.8)‖ (Bảo kính 140.4, 148.8). Bui có một lòng trung miễn hiếu, mài chăng khuyết nhuộm chăng đen. (Thuật hứng 69.8), dịch từ câu toản chi di kiên, niết nhi bất truy 鑽之彌堅涅而不緇 (Luận Ngữ). x. nhuộm chăng đen.
điếc 的
◎ Ss đối ứng tiək, diək (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 213].
tt. không còn nghe được. Sự thế dữ lành ai hỏi đến, bảo rằng ông đã điếc hai tai. (Ngôn chí 6.8). x. đắng.
đo 度 / 都
◎ “đo” là âm HHV; “đạc” là âm THV, Ss với âm HTC dâk [Schuessler 2007: 218] qua ngữ liệu Kinh Thi. AHV: độ. 都. Ss đối ứng tɔ, dɔ (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 214]. Như vậy, “đo” là từ hán Việt-Mường giai đoạn trung đại.
đgt. đo đạc. Sách Tiền Hán thiên Luật lịch chí ghi: “Số đo [gồm] phân, tấc, thước, trượng, dẫn, là để đo vắn dài vậy” (度者,分寸尺丈引也,所以度長短也). Dợ nọ có dùi nào có đứt, cây kia toan đắn lại toan đo. (Bảo kính 176.4).
đgt. HVVD liệu, cân nhắc. Tuồng nay cốc được bề hơn thiệt, chưa dễ bằng ai đắn mới đo. (Ngôn chí 20.8).
đuốc 燭
◎ Nôm: 𤒘 Đọc theo âm THV. Âm HTC: tjuk (Lý Phương Quế). AHV: chúc. Ss đối ứng tiəm, diəm (23 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 217]. Chứng tỏ, “đuốc” gốc Hán (âm THV), “diêm” gốc Hán Việt-Mường (焰火 AHV: diệm hoả), tiếng Việt chỉ còn bảo lưu “diêm” ở nghĩa “đồ đánh lửa” (diêm sinh, diêm tiêu) [LN Trụ 1959: 132].
dt. bó củi dùng để đốt sáng. Bốn bể nhẫn còn mong đuốc đốt, dầu về dầu ở mặc ta dầu. (Bảo kính 154.7). Sách Nhĩ Nhã chú sớ có câu: “Bốn mùa hoà thuận là đuốc ngọc, chua rằng: đạo chiếu như ánh sáng, khiến xuân vì thế nảy nở, hè vì thế lớn đầy, thu vì thế thâu tàng, đông vì thế an ổn.” (四時和謂之玉燭注道光照春為發生夏為長贏秋為收成冬為安寧). Sách Từ Nguyên giải thích rằng đức của vua như ngọc mà sáng như đuốc, có thể gây điềm lành khiến cho khí hậu thuận hoà. Đông Phương Sóc truyện có đoạn: “lấy rồng ngậm đuốc để chiếu cửa trời, đời trị thì lửa sáng, đời loạn thì lửa tối”. [ĐDA: 798]. Phiên khác: đúc chuốt: “xây đắp, sửa sang cho đẹp” (TVG, Schneider, PL)‖ Cầm đuốc chơi đêm. (Vãn xuân 195.7)‖ (Tích cảnh thi 204.4, 205.1). x. cầm đốc chơi đêm, bỉnh chúc dạ du.
đuổi 追
◎ Nôm: 𧻐 AHV: truy. (ţwi) LH ţui OCM *trui [Schuessler 2007: 630]. Xét chữ “truy” có âm phiên thiết là “đôi”, làm thanh phù cho các chữ có âm đôi như 磓 (ném đá), 䭔 (các loại bánh) [x. NN San 2003b: 167]. Các sách Tập Vận, vận hội ghi âm phiên thiết: “đô lôi thiết, âm đôi” (都雷切,音堆). Ss đối ứng tuəj, duəj (29 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 217]. Như vậy, đây là từ hán Việt-Mường.
đgt. rượt theo, truy nã. Làm người mựa cậy khi quyền thế, có khuở bàn cờ tốt đuổi xe. (Trần tình 44.8).
đào 淘 / 掏
◎ Ss đối ứng taw, daw (29 thổ ngữ Mường), ca³ (1 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 209]. Như vậy, “đào” gốc Hán, là từ hán Việt-Mường; “cã” gốc Mường.
đgt. dịch chữ tạc trong tạc tỉnh canh điền. Mạnh Nguyên Lão đời Tống trong tác phẩm đông kinh mộng hoa lục ghi: “Mỗi độ vào xuân, quan sai các Đại phu giám sát việc đào hào ngoài thành” (每遇春时官差大夫监淘在城渠). Nước đào giếng, cơm cày ruộng, thảy thảy dường bằng nguyệt cửu giang. (Bảo kính 129.7). x. tạc tỉnh canh điền.
đào hoa 桃花
◎ Ss đối ứng taw, daw (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 209].
dt. hoa đào, loại hoa màu đỏ, nở vào xuân. Một đóa đào hoa kháo tốt tươi, cách xuân mởn mởn thấy xuân cười. (Đào hoa thi 227.1).
đá 石
◎ Nôm: 𥒥 AHV: thạch. đá đọc theo âm THV, lưu tích của âm này còn thể hiện qua một số chữ Hán hình thanh sớm như đố 妬 (đố kỵ), đố 蠹 (con mọt), trong đó 石 đều làm thanh phù. Âm thạch/ thạc của chữ 石 còn làm thanh phù cho một số chữ hình thanh muộn như thác 拓 (khai thác), thạc 碩 (thạc sĩ), thác 橐 (ống bễ), thạch 祏 (bài vị tổ tông), thạch 鼫 (chuột) [An Chi 2006 t4: 295- 297]. Ss đối ứng ta (21 thổ ngữ Mường), da (10 thổ ngữ), pʼu (6 thổ ngữ), kʼu (17 thổ ngữ). Như vậy, “đá” gốc Hán, “phu”, “khũ” gốc Mường [NV Khang 2002: 235- 236].
dt. trong sắt đá. Tôi ngươi một tiết bền bằng đá; biên tóc mười phần chịu những sương. (Tự thán 82.5). x. la đá.
đánh 打
◎ Đọc theo âm THV. AHV: đả. Ss đối ứng tăɲ, tɛɲ, tan, dɛn (26 thổ ngữ Mường), tɣp (3 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 209]. Như vậy, “đánh” gốc Hán, “đập” gốc Việt-Mường.
đgt. oánh. Thấy ăn chạy đến thì no dạ, đỡ đánh bênh nhau ắt phải đòn. (Bảo kính 149.4)‖ (Tự thán 89.4).
đâu 兠
◎ Ss đối ứng nɔ (27 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 211].
đt. (đại từ nghi vấn) nơi nào, chốn nào. Ss đối ứng: no (Mường), tumo (Rục) [Alves 2012: 4]. Thuyền mọn còn chèo chăng khứng đỗ, trời ban tối ước về đâu? (Ngôn chí 14.8).
đt. chỗ chưa được xác định. Một tiếng chày đâu đâm cối nguyệt, khoan khoan những lệ ác tan vầng. (Tích cảnh 199.3).
đt. (đại từ nghi vấn) cái gì. Thương Lang mấy khóm một thuyền câu, cảnh lạ đêm thanh hứng bởi đâu? (Ngôn chí 19.2)‖ (Tự thán 80.8, 109.1)‖ (Thuật hứng 68.3).
đt. phản vấn tỏ ý phủ định, đâu có. Mực thước thế gian dầu có phải, cân xưng thiên hạ lấy đâu tày. (Bảo kính 172.6)‖ (Quy Côn Sơn 189.7).
đt. (đại từ) mọi nơi, các nơi đã được nhắc đến. Ngẫm ngọt sơn lâm miễn thị triều, nào đâu là chẳng đất Đường Nghiêu. (Mạn thuật 24.2)‖ (Tự thán 101.8, 103.7)‖ (Thái cầu 253.7).
đt. từ phiếm chỉ không gian nào đó. Tình thư một bức phong còn kín, gió nơi đâu gượng mở xem. (Ba tiêu 236.4).
p. không hề, không. (Ngôn chí 7.2)‖ (Trần tình 40.1)‖ Vương Chất tình cờ ta ướm hỏi, rêu bụi bụi thấy tiên đâu. (Trần tình 41.8)‖ (Thuật hứng 67.2)‖ (Tự thán 95.2)‖ (Tự thuật 121.8)‖ (Bảo kính 130.3).
đây 低
◎ Ss đối ứng ni (29 thổ ngữ Mường), tɤj (1) [NV Tài 2005: 211].
đt. chỗ này. Ở thế thường hiềm khác tục ngươi, đến đây rằng hết tiếng chê cười. (Tự thán 76.2, 93.2).
đèn 畑
◎ Đối ứng dεn¹ (Mường), tεn (Rục), teen (Thà Vựng) [VĐ Nghiệu 2011: 60], tɛn, dɛn (29 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 212].
dt. đồ thắp sáng. Thì nghèo, sự biến nhiều bằng tóc, nhà ngặt, quan thanh lạnh nữa đèn. (Thuật hứng 46.6, 67.4)‖ (Tự thán 99.6, 105.6)‖ (Tự thuật 120.4)‖ Chong đèn chực tuổi cay con mắt, đốt trúc khua na đắng lỗ tai. (Trừ tịch 194.5).
đêm 店
◎ Ss đối ứng dem, tem (25 thổ ngữ Mường), tʼoc, soc, tot (14 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 213].
dt. trái với ngày. Chà mai đêm nguyệt, dậy xem bóng, phiến sách ngày xuân ngồi chấm câu (Ngôn chí 3.3, 4.7, 11.3, 18.5, 19.2, 20.4, 22.5)‖ (Thuật hứng 70.4)‖ Đêm trống ba. (Tự thán 94.6)‖ Nửa đêm. (Tự thuật 115.6)‖ (Bảo kính 153.4, 160.3)‖ (Vãn xuân 195.7)‖ (Tích cảnh thi 199.2, 204.4, 205.1)‖ (Lão mai 215.5)‖ (Ba tiêu 236.2)‖ (mạt lị 242.2)‖ (Liên hoa 243.3).
đòn 𤵊
◎ Ss đối ứng dɔn, tɔn (28 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 215].
đgt. đánh bằng roi, bằng gậy. Lân cận nhà chàu no bữa cốm, bạn bè kẻ trộm phải đau đòn. (Bảo kính 148.4, 149.4)‖ (Huấn Nam Tử 192.2).
đăm 󰝡
◎ Ss đối ứng tăm (6 thổ ngữ Mường), dăm (4), p’ai (4), tεp (8) [NV Tài 2005: 258]. x. chiêu.
tt. bên phải. Vinh hoa nhiều thấy khách đăm chiêu, bần tiện ai là kẻ chuộng yêu? (Bảo kính 135.1).
đưa 迻
◎ Ss đối ứng tɯa, dɯa (6 thổ ngữ Mường), muəŋ (1 8 thổ ngữ), tlaw (3 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 218]. Như vậy, đưa - mang - trao đều là các từ gốc Việt-Mường.
đgt. thổi, bay. Mưa thu rưới ba đường cúc, gió xuân đưa một rãnh lan. (Ngôn chí 17.6)‖ (Thuật hứng 51.5)‖ (Tích cảnh thi 206.1)‖ Sầm đưa hương. (Mai thi 226.2)‖ Đêm nguyệt đưa xuân. (mạt lị 242.2)‖ Đưa hương. (Liên hoa 243.3).
đgt. vẳng (tiếng, âm thanh). Cách song mai tỉnh hồn Cô Dịch, kề nước cầm đưa tiếng cửu cao. (Mạn thuật 35.4)‖ (Tự thán 95.4).
đgt. trôi qua. Thoi nhật nguyệt đưa qua mỗ phút, áng phồn hoa họp mấy trăm đời. (Tự thán 85.3).
đgt. dẫn đường đi. Lừa tìm ngàn Bá nhờ mai bảo, thuyền nổi dòng thu có nguyệt đưa. (Tự thán 90.4).
đgt. mang đến. Ngày ngày đã có tiên làm bạn, đưa thuốc tiên lai chẳng phải xin. (Thiên tuế thụ 235.4).
đường 唐 / 塘
◎ Ss đối ứng daŋ, taŋ (18 thổ ngữ Mường), kʼa, ʂa, taŋ kʼa (16 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 218]. Như vậy, “đường” gốc Hán, “sá” (< kʼ-/ s-) gốc Việt-Mường.
dt. lối đi. (Ngôn chí 5.4, 17.5, 21.2)‖ (Mạn thuật 28.1)‖ Thu im cửa trúc mây phủ, xuân tịnh đường hoa gấm phong. (Thuật hứng 56.6, 61.4)‖ (Tự thán 93.6, 94.5, 100.6)‖ (Tự thuật 115.5)‖ (Tức sự 123.6)‖ (Tảo xuân 193.1)‖ (Nhạn trận 249.8).
dt. (bóng) lối đi, hướng đi trong cuộc sống. (Ngôn chí 8.3)‖ Đã biết cửa quyền nhiều hiểm hóc, cho hay đường lợi cực quanh co. (Ngôn chí 20.6)‖ Rừng thiền ắt thấy, nên đầm ấm. Đường thế nào nề, chẳng thấp cao (Thuật hứng 47.6, 62.2)‖ (Tự thán 73.1, 80.3, 86.5, 91.4, 93.1, 106.2)‖ (Tự thuật 112.1)‖ (Bảo kính 150.4, 185.8). x. đàng.
được 得
◎ Nôm: 特 AHV: đắc. *tək [Schuessler 2007: 207], tơk4 (Chứt) [NV Tài 1993: 236], dɯək (2 thổ ngữ Mường), an (27 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 218]. Như vậy, “được” là từ hán Việt-Mường, “ản” [NV Khang 2001: 22- 23] là từ gốc Mường. x. trật.
đgt. giành phần thắng. Thân nhàn dầu tới dầu lui, thua được bằng cờ, ai kẻ đôi. (Ngôn chí 13.2)‖ (Mạn thuật 27.7)‖ (Thuật hứng 58.3)‖ (Tự thán 103.3)‖ (Bảo kính 156.8, 161.4, 152.3)‖ (Tích cảnh thi 204.2).
đgt. chiếm làm sở hữu của mình, có, có được. (Mạn thuật 23.5, 24.4, 24.8)‖ (Trần tình 39.2)‖ (Thuật hứng 69.1)‖ (Tự thuật 121.2)‖ (Bảo kính 128.1, 131.4)‖ Rừng Nho quãng, nấn ngàn im, hột cải tình cờ được mũi kim. (Bảo kính 150.2, 154.2, 162.5, 163.2, 164.7, 171.8, 187.2). Ba xuân thì được chín mươi ngày, sinh vật lòng trời chẳng tây. (Tích cảnh thi 209.1).
p. từ biểu thị việc đạt kết quả (thường đứng sau động từ). (Ngôn chí 4.8, 12.7, 16.8, 19.5, 20.7)‖ (Trần tình 37.4, 39.6, 42.7)‖ (Thuật hứng 68.1)‖ (Tự thán 81.4, 81.7, 85.8, 97.7, 104.8)‖ (Bảo kính 130.6, 144.3, 154.4, 156.3, 160.7, 161.7, 175.5, 179.2, 186.1)‖ (Thuỷ trung nguyệt 212.4)‖ (Cúc 216.7)‖ (Mai thi 226.3)‖ (Đào hoa thi 232.2)‖ (Hoàng tinh 234.1)‖ (Lão dung 239.1)‖ (Liên hoa 243.2)‖ (Cam đường 245.2)‖ Chiếm được thiều quang chín mươi, day day hoa nở tốt hoà tươi. (Dương 247.1).
p. từ biểu thị thụ động, hưởng nhận (đứng trước động từ và tính từ). Vàng bạc nhà chăng có mỗ phân, lành thay cơm cám được no ăn. (Trần tình 38.2)‖ (Thuật hứng 47.8, 53.6)‖ (Tự thán 74.2, 78.7, 82.2, 99.2, 109.2)‖ (Tự thuật 112.6, 114.8, 116.2)‖ (Bảo kính 132.8, 133.8, 143.8, 145.7, 153.8, 177.2, 185.2)‖ (Quy Côn Sơn 189.2)‖ (Tích cảnh thi 203.2)‖ (Cúc 217.7)‖ (Giá 238.3)‖ (Mộc hoa 241.2)‖ (Miêu 251.3)‖ (Trư 252.2)‖ (Nghiễn trung ngưu 254.6).
p. từ biểu thị khuyên răn. Phu phụ đạo thường chăng được trớ, nối tông hoạ phải một đôi khi. (Giới sắc 190.7).
đấy 蒂 / 帝
◎ Ss đối ứng dri, di, ri, ti, na, … (26 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 211].
đt. đó là. (Tự thán 103.7)‖ (Tự thuật 112.7)‖ Mựa trách thế gian lòng đạm bạc, Thế gian đạm bạc đấy lòng thường. (Tức sự 125.8).
đầy 苔
◎ Ss đối ứng tɤj, dɤj (26 thổ ngữ Mường), lăm (3 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 211].
tt. đầy đặn. Hay văn hay vũ thì dùng đến, chẳng đã khôn ngay kháo đầy. (Mạn thuật 25.8) phản ý câu tục ngữ Khôn ngoan chẳng lọ thật thà, lường thưng tráo đấu chẳng qua đong đầy. (Bảo kính 172.8, 171.4).
tt. choán hết không gian tích trữ. (Trần tình 41.1)‖ Hoa càng khoe tốt, tốt thì rã, nước chớ cho đầy, đầy ắt vơi. (Tự thán 85.6, 86.8)‖ (Bảo kính 155.5, 157.6)‖ (Nhạn trận 249.1).
tt. trỏ trạng thái nhiều. (Thuật hứng 69.5)‖ (Tự thán 78.4)‖ (Tự thuật 121.4)‖ Bấm trong nhàn nào thửa được, đầy song hoa nở, tiếng chim kêu. (Bảo kính 164.8, 177.1)‖ (Ba tiêu 236.2)‖ (Miêu 251.6).
đẩy xe 底車
◎ Ss đối ứng của “đẩy”: tɤj, dɤj (20 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 212].
dt. lễ tiến cử, hay nhậm chức của tướng soái thời cổ. Sách Sử Ký phần Trương thích chi - phùng đường liệt truyện ghi: “Thần từng nghe, vua thời thượng cổ khi sai tướng, thì tướng quỳ mà đẩy xe, vua nói: ‘việc trong triều thì do quả nhân xử lý; việc ngoài triều thì do tướng quân xử trí. Các việc quân công tước thưởng đều quyết bên ngoài, khi nào về rồi hãy tâu cũng được.’” (臣聞上古王者之遣將也,跪而推轂,曰閫以內者,寡人制之;閫以外者,將軍制之。軍功爵賞皆決於外,歸而奏之后因以稱任命將師之禮).
đgt. <từ cổ> tiến cử, dịch chữ thôi cốc 推轂 (đẩy xe tiến lên). Sử Ký phần Nguỵ kỳ vũ an hầu liệt truyện ghi: “Nguỵ kỳ và vũ an đều mê Nho thuật, tiến cử triệu quan làm ngự sử Đại phu.” (魏其、武安俱好儒术,推轂趙綰為御史大夫). Dương tràng đường hiểm khúc co que, quê chợ bao nhiêu khách đẩy xe. (Tự thán 73.2). ở đây có lẽ còn hàm ý khác.
đậu 豆 / 荳
◎ Ss đối ứng tɤw, dɤw, do (25 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 211].
dt. loại cây trồng lấy quả. Một cày một cuốc, thú nhà quê, áng cúc lan xen vãi đậu kê. (Thuật hứng 48.2).
đắng 䔲
◎ Ss đối ứng tăŋ, dăŋ (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 209].
tt. điếc tai. Chong đèn chực tuổi cay con mắt, đốt trúc khua na đắng lỗ tai. (Trừ tịch 194.6), tác giả chơi chữ, dùng đắng để đối với cay ở trên, từ đắng (trỏ vị giác) mang nghĩa của cảm giác và tâm trạng.
đắp 答 / 㙮 / 荅
◎ Ss đối ứng tăp, tum, dum (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 210].
đgt. xây, bảo vệ. Thục Đế để thành trêu tức, phong vương đắp luỹ khóc rân. (Điệp trận 250.6).
đgt. phủ chăn lên mình. Lọn khuở đông, hằng nhờ bếp, suốt mùa hè, kẻo đắp chăn. (Trần tình 38.4)‖ Ngoài ấy dầu còn áo lẻ, cả lòng mượn đắp lấy hơi cùng. (Tích cảnh thi 208.4).
đgt. <từ cổ> đổi, lưu tích còn trong đắp đổi. Lấy khi phú quý đắp cơ hàn, vần chuyển chăng dừng sự thế gian (Bảo kính 133.1, 144.6).
đgt. <từ cổ> che tai, bịt tai không nghe [MQL 2001: 750]. Hễ tiếng dữ lành tai quản đắp, cầu ai khen miễn lệ ai chê. (Thuật hứng 48.7)‖ (Bảo kính 165.8). Ngậm miệng đắp tai, hề cho hoạ cả (Trần Nhân Tông- Đắc Thú).
đặt 達
◎ Phiên khác: đợt (PL). Ss đối ứng tăc, dac, dăc, dăt (23 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 210].
đgt. dựng, lưu tích: cắt đặt, xếp đặt. Am cao am thấp đặt đòi tầng, khấp khểnh ba làn, trở lại bằng. (Ngôn chí 16.1). Đặt đàn giải oan. (TKML iv 12a), Yên giường đặt gối ← 安床薦枕 (Phật Thuyết 21a).
đgt. ngả, hạ xuống. Niềm cũ sinh linh đeo ắt nặng, cật chưng hồ hải đặt chưa an. (Tự thán 72.4). cn đặt lưng.
đẹp 葉 / 枼 / 𤗽
◎ Ss đối ứng tɛp, dɛp (15 thổ ngữ Mường), tʼoc, soc, tot (14 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 213]. Như vậy, “đẹp” gốc Việt-Mường, “tốt” gốc Hán. x. tốt.
tt. vừa mắt, có thẩm mỹ. Con lều mọn mọn đẹp sao, trần thế chẳng cho bén mỗ hào. (Thuật hứng 52.1)‖ (Tức sự 126.5).
tt. “ưng ý, xứng ý” [Paulus của 1895: 290]. (Ngôn chí 11.8)‖ Ở thế dịn nhau muôn sự đẹp, cương nhu cùng biết hết hai bên. (Bảo kính 142.7).
đến 旦 / 典
◎ Ss đối ứng teŋ, teŋ, deɲ, teɲ (30 thổ ngữ Mường), tʼoc, soc, tot (14 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 213].
đgt. di chuyển tới một đích. Giũ bao nhiêu bụi, bụi lầm, giơ tay áo đến tùng lâm. (Ngôn chí 5.2)‖ (Mạn thuật 27.5, 35.5, 40.5)‖ (Trần tình 43.2)‖ (Thuật hứng 48.3, 50.1, 51.2, 52.3, 53.8, 57.3)‖ (Tự thán 76.2, 79.7, 88.7, 101.8, 105.3)‖ (Bảo kính 133.5, 135.3, 140.1, 147.1, 153.7, 168.3, 178.7)‖ (Tích cảnh thi 210.3)‖ (Đào hoa thi 231.4)‖ (Thái cầu 253.7)
k. từ biểu thị nơi nêu ra là đối tượng hướng tới của hành động di chuyển ở trước đó. (Ngôn chí 17.1)‖ (Mạn thuật 30.1)‖ (Tự thán 84.6)‖ (Tự thuật 122.3)‖ (Bảo kính 149.3, 166.8, 167.4, 184.8)‖ (Cúc 217.7)‖ (Nghiễn trung ngưu 254.2).
đgt. truyền đến, vang tới, lan tới. Am trúc hiên mai, ngày tháng qua, thị phi nào đến cõi yên hà. (Ngôn chí 4.2).
k. từ đứng giữa động từ và tân ngữ, biểu thị điều sắp nêu ra là đối tượng cụ thể của hành động ở trước đó. Sự thế dữ lành ai hỏi đến, bảo rằng ông đã điếc hai tai. (Ngôn chí 6.7)‖ (Mạn thuật 25.7)‖ (Thuật hứng 54.2, 57.2)‖ (Bảo kính 137.7)‖ (Tảo xuân 193.8)‖ (Lão dung 239.4).
k. từ biểu thị điểm mút thời gian để một sự việc diễn ra. Thuyền chèo đêm nguyệt, sông biếc, cây đến ngày xuân, lá tươi. (Ngôn chí 32.6)‖ (Tự thán 86.2)‖ (Tự thuật 115.3)‖ (Bảo kính 134.7)‖ (Giới nộ 191.7).
k. vào tới. Càng một ngày càng ngặt đến xương, ắt vì số mệnh, ắt văn chương. (Tự thán 71.1), dịch chữ 貧到骨 bần đáo cốt (nghèo đến xương).
đgt. tới lượt, chuyển từ người khác sang tay mình. Tài tuy chăng ngõ, trí chăng cao, quyền đến trong tay chí mới hào. (Tự thán 89.2)‖ (Bảo kính 137.4).
đgt. trỏ hành động sắp xảy ra. Xét sự đã qua hay sự đến, bao nhiêu nơi nhục bởi nơi vinh. (Tự thán 96.7).
đgt. tới, sang (mùa). Phúc nhiều xưa bởi nơi ta tích, xuân đến tự nhiên mọi vật tươi. (Bảo kính 138.4, 177.4)‖ (Xuân hoa tuyệt cú 196.3)‖ (Tích cảnh thi 199.2)‖ (Tùng 218.1)‖ (Mai thi 224.1).
đọc 讀
AHV: độc. Ss đối ứng dɔk, tɔk (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 214]. Đây là từ Hán Việt-Mường.
đgt. đọc sách. Am quạnh thiêu hương đọc “ngũ canh”, linh đài sạch một dường thanh. (Mạn thuật 31.1, 36.1)‖ (Tự thán 76.7, 97.1, 103.6)‖ (Bảo kính 166.1, 184.5).
đồi 堆
◎ Nôm: 頽 AHV: đôi. Ss đối ứng tol, dol (15 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 216]. Đây là từ hán Việt-Mường. Ss đối ứng đoi trong tiếng thái như đoi inthanon, đoi suthep, đoi khuntan, đoi chiêng dao, đoi tung, thành ngữ chao khao chao đoi (người núi người đồi) [An Chi 2006 t5: 320- 321].
dt. HVVD đống, trong đồi núi. nguyên nghĩa trong tiếng Hán là một động từ với nghĩa “bồi, đắp” hoặc là cái đụn cát được bồi đắp ở giữa sông hoặc ven sông, “堆沙堆” (quách phác) [Hán Ngữ Đại Tự Điển 1995: 454], nghĩa này còn đối ứng trong tiếng Việt là doi (doi gốc Hán, cồn gốc Việt), rồi chuyển thành lượng từ, như câu: “dồn nên nghìn đống đất” (卷起千堆雪) [Tô Thức - niệm nô kiều]. Tiếng Việt xưa nay không phân biệt đồi, núi, đống, gò. Ví dụ: đống đa (núi đất có nhiều cây đa) còn được gọi là loa sơn, nay gọi là gò đống đa. Xét, đồi (堆) - (丘) - đụn (墩) - sơn (山) là gốc Hán; núi - đống - ngàn - non là gốc Việt. Cày chống tuyết ngâm đòi cảnh, cuốc chơi xuân khắp mọi đồi. (Ngôn chí 13.6).
đội 戴
◎ Nôm: 隊 AHV: đái. Ss đối ứng toj, doj, tɤj, dɤj (13 thổ ngữ Mường), puəŋ, buəŋ (10 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 216]. Như vậy, “đội” là gốc Hán, “mang” (< bang) [NV Khang 2001: 31] là gốc Việt-Mường. Một số nơi hiện vẫn nói mang mũ, mang áo.
đgt. mang (mũ áo) ở phía trên. Đầu tiếc đội mòn khăn Đỗ Phủ, tay còn lựa hái cúc Uyên Minh. (Mạn thuật 31.5).
đgt. (bóng) mang ở trên. Lộng lộng trời, tây chút đâu, nào ai chẳng đội ở trên đầu? (Trần tình 40.2).
đgt. chịu, mang (bị động). Dịch chữ đái ân 戴恩 (chịu ơn, đội ơn). (Ngôn chí 15.6)‖ Trong mắt những mừng ơn bậu bạn, trên đầu luống đội đức triều đình. (Tự thán 99.4, 100.3).
đủ 𨇜 / 杜 / 堵
◎ Vương Lực nghi là 足, [PJ Duong 2013: 165] cho rằng “đủ” đọc theo âm HHV (late sino - vietnamese). Ss đối ứng tu, du (29 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 217], đo (tày, nùng) [Vương Lộc 2001: 122]. Xét trong văn liệu, “đủ” mới chỉ xuất hiện từ thế kỷ XV trở đi. Nhưng đối ứng cổ hơn của nó là “no” lại xuất hiện từ thế kỷ XII, XIII, XIV (Phật Thuyết, phú nôm đời Trần, Thiền Tông Khoá Hư Ngữ Lục), Ss với các đối ứng của “no” trong tiếng Rục, ma lieng, có khả năng đây là từ gốc Nam Á. x. no.
tt. không ít hơn không nhiều hơn so với nhu cầu. (Ngôn chí 18.4)‖ (Thuật hứng 61.5)‖ (Tự thán 104.3)‖ (Bảo kính 150.7, 170.8, 180.3)‖ (Hoa mẫu đơn 233.3)‖ (Hoàng tinh 234.3). Trong tạo hoá có cơ mầu, hay đủ, hay dừng, mới kẻo âu. (Bảo kính 153.2), dịch chữ tri túc tri chỉ 知足知止. x. dừng.
đứng 等 / 頂
◎ Ss đối ứng tưŋ³ (nguồn), coŋ⁵ (Mường bi), tưŋ² (Chứt), tazưŋ (Vân Kiều) [NV Tài 1993: 236], dɯŋ, tɯŋ (14 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 218].
đgt. chân dựng thẳng, đỡ lấy thân của vật. Ngủ tênh hênh, nằm cửa trúc, say lểu thểu, đứng đường thông. (Thuật hứng 61.4)‖ (Bảo kính 172.2).
ấm 溫
◎ Nôm: 䕃 âm Việt hoá của ôn [LN Trụ 1959: 5]. AHV: ôn. Đối ứng chung âm -n -m: 梵 phạn phạm, 瀾 lan (tràn, rợn, giàn) 濫 lạm (tràn, trộm), gằn gầm, hằn (-học) hằm (-hè). Ss đối ứng: ɤm (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 172]. ấm là từ gốc Hán, đầm là từ gốc Việt.
tt. trái với lạnh. Say rượu, no cơm cùng ấm áo, trên đời chỉn ấy khách là tiên. (Bảo kính 186.7)‖ (huấn nam 192.5).
ấn 印
◎ Ss đối ứng ɤn (24 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 172].
dt. con triện, con dấu của quan. Kìa nẻo Tô Tần ngày trước, chưa đeo tướng ấn có ai chào! (Thuật hứng 66.8)‖ Nghìn dặm xem mây nhớ quê, chẳng chờ cổi ấn gượng xin về. (Bảo kính 155.2). x. cổi ấn.‖ Ấn phong hầu. (Bảo kính 162.8)‖ Đổi ấn. (Trừ tịch 194.3).
ấp 邑
◎ Ss với các đối ứng ɤp, op (29 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 172].
đgt. <từ cổ> ôm, lưu tích chỉ còn trong ấp trứng, ôm ấp. “mẹ ấp con: mẹ ôm con” [Rhodes 1651 tb1994: 31]. Thương nhẫn Biện Hoà ngồi ấp ngọc, đúc nên Nhan Tử tiếc chi vàng. (Tự thuật 117.3).
ấy 意 / 倚
◎ Ss với dri, di, ri (thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 173].
đt. trỏ việc vừa nêu ở trên. Ấy còn lãng đãng làm chi nữa, sá tiếc mình chơi áng thuỷ vân. (Mạn thuật 29.7, 30.2).
đt. từ phiếm chỉ một sự vật hay quãng thời gian trong quá khứ. Trúc thông hiên vắng trong khi ấy, nừng mỗ sơn tăng làm bạn ngâm. (Ngôn chí 5.7, 9.7, 16.7)‖ (Trần tình 42.7)‖ (Mạn thuật 35.7)‖ (Tự thán 74.6, 74.8, 77.7, 80.7, 86.7, 90.8, 93.4, 105.7, 107.6) ‖ (Tự thuật 113.7, 117.7, 118.7, 117.7, 118.7)‖ (Bảo kính 132.7, 139.2, 146.5, 171.8)‖ (Tích cảnh thi 208.3)‖ (Thuỷ thiên nhất sắc 213.2)‖ (Mai thi 225.3)‖ Ấy chẳng Tây Thi thì Thái Chân. (Trường an 246.1).
đgt. <từ cổ> (hệ từ) là. Con cháu chớ hiềm song viết ngặt, “thi - thư” thực ấy báu nghìn đời. (Ngôn chí 10.8)‖ Bá di người rặng thanh là thú, Nhan Tử ta xem ngặt ấy lề. (Thuật hứng 48.6)‖ Trẻ hoà sang ấy phúc, già được lọn là tiên. (Thuật hứng 53.5, 61.2, 61.7)‖ (Tự thán 77.6, 81.6, 83.6, 84.1, 88.6, 111.6)‖ (Tự thuật 112.2)‖ (Bảo kính 135.7)‖ (Cúc 217.8).
④c. khng. từ tỏ ý khuyên ngăn, chớ có, đừng có. Cơm kẻ bất nhân ăn ấy trớ, áo người vô nghĩa mặc chăng thà. (Trần tình 39.3)‖ (Thuật hứng 63.7)‖ (Tự thán 75.8).
bằng 平
◎ Nôm: 朋 Ss đối ứng: bặng (Tày) [HTA 2003: 34], băŋ, păŋ (26 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 176], bẵng [HT Nghịch 1990: 26] .
p. HVVD. như là, ngang với. Thân nhàn dầu tới dầu lui, Thua được bằng cờ, ai kẻ đôi. (Ngôn chí 13.2, 19.7, 20.2, 20.8, 22.2)‖ (Mạn thuật 30.3, 32.1, 32.6, 34.4, 36.7)‖ (Trần tình 37.8, 40.8, 45.1)‖ (Thuật hứng 46.5, 57.1, 63.2)‖ (Tự thán 71.4, 77.1, 79.2, 82.5, 91.3, 91.6, 97.5, 100.2)‖ (Tự thuật 117.5)‖ (Bảo kính 129.8, 138.5, 141.5, 162.1, 176.8, 180.7)‖ (Tùng 219.1)‖ (Mai thi 225.2, 226.4)‖ (Mộc hoa 241.1)‖ (Lão hạc 248.1).
bay 飛
◎ Nôm: 拜 / 𱝨 / 𱝧 / 𫹊 AHV: phi. Âm HTC *pəi [Schuessler 1988: 233]. Âm PVM: *pər. Ss đối ứng bạl² (Mường), pɤl² (Rục) [VĐ Nghiệu 2011: 63], păl, băl, păn, băn (24 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 175].
đgt. di chuyển trong không trung, bay là âm THV của phi 飛. (Mạn thuật 26.2)‖ (Tự thán 73.7). Lẽ có chim bay cùng cá dảy, Mới hay kìa nước nọ hư không. (Thủy thiên nhất sắc 213.7)‖ (Thái cầu 253.6).
đgt. (mùi, hương) phát tán trong không trung. (Bảo kính 172.1)‖ Đêm có mây, nào quyến nguyệt, Ngày tuy gió, chẳng bay hương. (Lão mai 215.6).
đgt. (bóng) thổi đi mất. Thiếu niên trường ốc, tiếng hư bay, Phải lụy vì danh, đã hổ thay (Tự thán 75.1).
nghỉ 擬
◎ Ss đối ứng ŋj (26 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 249].
đgt. ngơi, thoái quan. Cảnh thanh dường ấy chăng về nghỉ, Lẩn thẩn làm chi áng mận đào. (Mạn thuật 35.7).
trên 𨕭
◎ So sánh với một số đối ứng như klin (Mường, Quy Mỹ), klên (trong các thổ ngữ Mường: Làng Lum, Thạch Bi, Suối Săng, Làng Um, Ban Ken, Mẫn Đức), và tlên (trong các thổ ngữ Mường: Ai Thương, Ban Đào, Đông Tân, Ban Chanh, Thái Lai, Đà Nang), Nhẫn Gaston tái lập là *tlên [1967: 55-56]. Thế kỷ XV-XVI, “An Nam dịch ngữ” ghi 連 (số 20, 70), Vương Lộc tái lập là *tlên và *klên, so sánh với đối ứng trong thổ ngữ Mường như klên (Mường Bi, Úy Lô) [1997: 60; xem thêm NV Tài 2006: 283]. Thế kỷ XVII, Rhodes ghi: “tlên: ở trên. Kẻ bề tlên: người bề trên. Tlên hết mọi sự... Ở tlên gác” [1651 tb1994: 232].
dt. (phương vị từ) trái với dưới. Lộng lộng trời, tây chút đâu, Nào ai chẳng đội ở trên đầu? (Trần tình 40.2) ‖ (Tự thán 99.4)‖ (Bảo kính 186.8)‖ (Thủy nguyệt trung 212.1, 212.8)‖ (Mai 214.3)‖ (Nghiễn trung ngưu 254.2).
bát 鉢 / 缽
◎ Ss đối ứng pat, bat (28 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 175].
dt. đồ đựng thức ăn. (Ngôn chí 15.5, 18.4)‖ Phong lưu mòn mỏi ba đường cúc, Ngày tháng tiêu ma một bát chè. (Tự thán 73.6)‖ (Bảo kính 182.4).
cái 介
◎ Nôm: 丐, 𡛔 (thanh phù cái 丐). Âm phiên thiết: cổ bái thiết 古拜切 (Quảng vận) [Hán ngữ đại tự điển 1995: 103], cư bái thiết, tịnh âm cái 居拜切,𠀤音戒 (Tập vận, Vận hội, Chính vận); AHV: giới.
tt. <từ cổ> lớn, to. Sách Nhĩ nhã ghi: “Cái: lớn vậy” (介大也). Kinh dịch ghi: “Nhận phúc lớn này, từ tiên Vương Mẫu” (受茲介福,于其王母), Vương Bật chua: (受茲大福) [Hán ngữ đại tự điển 1995: 104]. Tiếng Việt còn bảo lưu một số từ như sông cái (>< sông nhánh), rễ cái (>< rễ phụ), cột cái (>< cột quân), đường cái (>< đường nhỏ), nhà cái,... Sau, mới chuyển thành danh từ với nghĩa (cái chủ, cái chính, kẻ đứng đầu, cầm trịch), như cầm cái, làm cái, bắt cái.
dt. HVVD. <từ cổ> mẹ [An Chi 2005 T2: 203], nghĩa này dẫn thân từ nghĩa “to, lớn”, như sông cái = sông mẹ [Paulus Của 1895: 90], do mẹ cũng có nghĩa tương tự: cái lớn cái nặng là mẹ, cái nhỏ cái nhẹ là con” [Từ hải, chuyển dẫn An Chi 2005 T2: 204]. Vì thế, cái đã chuyển dụng sang nghĩa “mẹ”, “giống cái”. (Ngôn chí 21.8). Nhắn bảo phô bay đạo cái con, Nghe lượm lấy, lọ chi đòn. (Huấn nam tử 192.1)‖ con dại cái mang tng. Đạo cái con: là đạo của con đối với mẹ, còn có biến thể đảo âm là “con cái”. Âm PVM: *ke? [VĐ Nghiệu 2011: 46]. Ss đối ứng kaj (18 thổ ngữ Mường), maj (2 thổ ngữ), me (4 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 219], kạn (Katu) [NH Hoành 1998: 252]. Cái / gái - mái - mẹ là các từ đồng nghĩa/ gần nghĩa vào thời cổ, có khả năng nghĩa gốc đều trỏ “giống cái” hoặc “mẹ”. Mẹ / mạ / / me (媽), mụ (媒), u (媼) là từ gốc Hán, cái / gái gốc Việt-Mường, mái chưa rõ gốc, nạ - bầm gốc Việt.
dt. <từ cổ> âm cổ của gái, phái sinh từ nghĩa ②, “mẹ” > giống cái, con gái nói chung. “Con cái: con trai và con gái, chỉ dùng cho người” [Rhodes 1651: 51]. Thế sự trai yêu thiếp mọn, Nhân tình cái nhớ chồng xưa. (Bảo kính 179.6). “Lại cái: nguyên là đàn ông mà giả dạng đờn bà; không phải đực không phải cái” [Paulus Của 1895: 90].
năm 𠄼
◎ Ss đối ứng drăm (2 thổ ngữ Mường), dam (13 thổ ngữ), răm (10 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 245].
dt. số đếm. Vườn còn thông trúc đương năm mẫu, Câu ước công danh đổi một cần. (Mạn thuật 33.5)‖ (Thái cầu 253.3).
đâm 󰝡
◎ Ss đối ứng tɤm, dɤm (28 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 210].
đgt. <từ cổ> nở ra, mọc ra, nẩy ra. (Tự thuật 118.8)‖ Túi đã không tiền, khôn chác rượu, Vườn tuy có cúc, chửa đâm hoa. (Quy Côn 189.4)‖ (Đào hoa 231.2)‖ (Cúc 240.2). đơm.
đgt. <từ cổ> viết, sáng tác, nảy ra. Rượu đối cầm, đâm thơ một thủ, Ta cùng bóng, miễn nguyệt ba người. (Tự thán 76.5, 81.4). đng chép.
mặc 默
◎ Ss đối ứng măk (29 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 238].
đgt. trong ăn mặc. (Ngôn chí 4.4)‖ (Trần tình 39.4)‖ (Thuật hứng 67.6)‖ Ngòi cạn ước ở làm cấn cấn, Cửa quyền biếng mặc áo thê thê. (Tự thán 109.4)‖ (Bảo kính 140.4, 173.4)‖ (Huấn nam 192.5)‖ (Giá 238.2).
canh 羹
◎ Chữ hội ý, gồm chữ cao 羔 (dê non) và chữ mỹ 美 (dê to). Người phía Bắc Hoa Hạ xưa chủ yếu là dân du mục, thức ăn chính là thịt cừu thịt dê, nên mới gộp hai chữ có cùng bộ dương. Nghĩa ban đầu, canh trỏ mùi thịt tươi ngon. Nấu thịt với rau và gia vị thì thành món thịt có nước sệt. Sách Thuyết văn ghi : “ngũ vị hòa canh” (五味和羹). Như vậy, chữ canh thời thượng cổ là trỏ món thịt hầm rau, phân biệt với thang (món nấu có nhiều nước). Canh mang nghĩa như thang là bắt đầu từ từ thời trung cổ trở lại đây. Chữ canh trong tiếng Việt hiện nay là trỏ (1) món rau, củ, quả nấu cùng với mắm; (2) nước rau luộc có nêm muối sau khi vớt rau ra (tùy từng vùng mà gọi); (3) món rau nấu với thịt, cá. Nhưng nghĩa thứ ba hiện đang dần được thay bằng từ súp. Thế kỷ XVII, Chỉ nam ngọc âm có tả một vài loại canh như sau: Đông qua là bí nấu canh ngọt dừ (69b), Huân hoắc riêu nấu hơi chua, Thái canh bất hoà cảm nhớ canh suông (20a), Thuần canh canh dút thơm nồng (20a), Khổ tửu dấm son chua thay, hà tương hiệu rày là mắm tôm canh (19b). Canh bính trắng một bánh canh, tôm he cà cuống thịt hành hồ tiêu (21a). Như vậy, đặc điểm của canh Việt là canh rau - mắm. Riêng món bánh canh thì miền Bắc hiện đã mất, còn bảo lưu trong tiếng Huế. và văn hoá Huế Tuy nhiên, tiếng Việt vẫn có một số từ bảo lưu nghĩa từ tiếng Hán, ví dụ: “Huyết canh (血羹) là tiết canh; Hà tí (蝦漬) là tôm canh.” (Phạm Đình Hổ 1827: 26b). Ss đối ứng: kɛŋ (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 185].
dt. món rau nấu nhiều nước. Chẳng ngừa nhỏ, âu nên lớn, Nẻo có sâu, thì bỏ canh. (Bảo kính 136.6) tng. Con sâu bỏ rầu nồi canh‖ 134.6. Cứ liệu trong thơ Nguyễn Trãi cho thấy, nghĩa của canh đã được Việt hoá từ thế kỷ XV.
đốt 焠
◎ Nôm: 炪 Âm phiên thiết: thủ nội (取內), AHV: thối, âm HTC: *sthuts (Baxter). Xét cấu trúc {火+卒}, thanh phù tốt. Như vậy, đốt là âm THV [Schneider 1995]. Văn cảnh: “Có người chán nằm bèn đốt tay, có thể gọi là tự nhẫn vậy” (有子惡臥而焠掌,可謂能自忍矣!) [Tuân Tử - Giải tế]. Như vậy, “đốt” gốc Hán, “nung”- “cháy” gốc Việt. Ss đối ứng toc, doc, tot, dot (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 216]. x. trui.
đgt. làm cho cháy. Bốn bể nhẫn còn mong đuốc đốt, Dầu về dầu ở mặc ta dầu. (Bảo kính 154.7). x. đuốc.
đgt. <từ cổ> phơi, đối dịch chữ bộc 曝. Chữ này thông với bộc 暴 trong tiểu triện gồm hình mặt trời ở trên, với chữ củng 廾 (hai cánh tay giơ lên), với chữ xuất 出 và bộ mễ 米 (thóc, gạo) trỏ việc mang thóc ra phơi nắng. Cơ- gió thổi mặt bờ- lời đốt < 風吹日曝 (Phật thuyết 20a3), tiếng Việt và tiếng Hán có từ bộc lộ 曝露, với nghĩa gốc là phơi nắng phơi sương, và nghĩa dẫn thân hiện nay vẫn dùng là ”thể hiện lòng mình ra”, gần nghĩa với các từ Hán Việt Việt tạo khác là bộc bạch 曝白, bộc trực 曝直. Chữ Nôm có bộ hỏa là vì vậy. Cũng có thể phiên là chuốt với nghĩa “trau chuốt, tu rèn” như TVG, ĐDA, MQL, PL. Nhưng sẽ làm ý thơ lộ, và quan trọng nhất là làm lộ chủ thể phát ngôn. Trong khi, đây là bài vịnh hoa cúc đỏ. Cho nên, ”đốt lòng đan” là tả việc cánh hoa cúc nở bung ra trong tiết thu, phơi màu son đỏ rực rỡ của nó dưới nắng sương, chẳng lấm chút bụi trần. Đặt câu thơ trong cả bài thơ, ta sẽ thấy hình tượng ”phơi lòng đan” nằm trong tổng thể hữu cơ với những tầng biểu tượng xoay quanh hoa cúc. Và đương nhiên, lúc này, ta mới tính đến hàm ý ngôn ngoại của cả bài thơ. Đốt lòng đan chăng bén tục, Bền tiết ngọc kể chi sương. (Cúc 217.3).